Nhiễm trùng do tụ cầu vàng

1. Nhiễm trùng do tụ cầu vàng là gì?

– Tụ cầu là vi khuẩn cầu trùng Gram (+) có 2 loại: Staphylococcus aureus và Coagulase negative staphylococci.
– Nhiễm trùng do Coagulase negative staphylococci ít gặp và thường là nhiễm trùng liên quan đến các dụng cụ trong lòng mạch máu.
– Vi khuẩn tụ cầu vàng ngoài tiết men coagulase còn tiết các độc tố gây bệnh ngộ độc thức ăn.
– Phần lớn nhiễm khuẩn cộng đồng là do tụ cầu vàng kháng Penicilin còn nhạy Methycillin và Aminoglycosid, ngoại trừ nhiễm tụ cầu trong bệnh viện.

2. Những triệu chứng thường gặp của nhiễm trùng do tụ cầu vàng?

Nhọt da là một trong những biểu hiện thường gặp

– Viêm mô tế bào, nhọt da, áp xe: Sưng nóng đỏ đau vùng da bị viêm (viêm mô tế bào) hoặc kèm theo có ổ mủ (nhọt, áp xe).
– Viêm phổi, tràn mủ màng phổi: Thâm nhiễm phổi 2 bên dạng đốm, có bóng khí, diễn tiến nhanh hay kèm mủ màng phổi.
– Viêm khớp, viêm xương khớp: Sưng nóng đỏ đau phía trên xương viêm, khớp kèm giới hạn vận động.
– Viêm nội tâm mạc, tràn mủ màng tim: Bệnh nhân có bệnh tim trước, sốt cao kéo dài, sùi van tim.
– Nhiễm trùng huyết: biểu hiện nhiễm trùng huyết trên bệnh nhân có nhọt da, viêm xương, viêm phổi có bóng khí.
– Ngộ độc thức ăn do tụ cầu: Ủ bệnh từ 1- 6h, nôn ói, đau bụng, tiêu chảy.
– Hội chứng bong da: Thường gặp ở trẻ sơ sinh, khởi phát nhiễm khuẩn da tại chỗ sau đó phát ban, xuất hiện các bóng nước vỡ ra để lại lớp da ửng đỏ, lớp da tróc khi kéo nhẹ.
– Hội chứng sốc độc tố: Sốt cao, nhiễm độc, tụt huyết áp.

3. Điều trị nhiễm trùng do tụ cầu vàng bằng cách nào?
3.1. Nguyên tắc điều trị
– Kháng sinh: Thực hiện các xét nghiệm xác định loại vi khuẩn tụ cầu gây bệnh để lựa chọn loại kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tụ cầu vàng phù hợp.
– Rạch vết thương để hở: Nếu có ổ nhiễm khuẩn như mụn nhọt, áp xe thì sẽ được rạch để dẫn lưu mủ và dịch ra ngoài.
– Gỡ bỏ thiết bị là nguy cơ gây nhiễm khuẩn. Nếu nhiễm trùng liên quan đến thiết bị hoặc bộ phận giả, cần loại bỏ nhanh chóng. Đối với một số thiết bị, việc loại bỏ có thể cần phải phẫu thuật.

3.2. Thời gian điều trị kháng sinh
– Viêm mô tế bào, nhọt da: Ít nhất 7 ngày.
– Viêm phổi tràn mủ màng phổi 3 tuần.
– Viêm nội tâm mạc 4 – 6 tuần.
– Viêm xương 3 – 6 tuần.

4. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng tụ cầu vàng?
– Có rất nhiều yếu tố, từ các trạng thái của hệ thống miễn dịch đến các loại hình thể thao đang chơi, đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng tụ cầu vàng.
– Rối loạn miễn dịch hoặc các loại thuốc dùng để điều trị bệnh có thể làm dẫn đến nguy cơ bị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn. Những người có thể có nhiều khả năng mắc nhiễm tụ cầu khuẩn bao gồm những người bị:
+ Bệnh đái tháo đường có sử dụng insulin.
+ Nhiễm HIV/AIDS.
+ Bị suy thận cần được lọc máu.
+ Hệ thống miễn dịch suy yếu.
+ Ung thư, những người đang trải qua hóa trị hoặc xạ trị.
+ Da có thương tổn như eczema, côn trùng cắn hoặc chấn thương nhỏ nhưng hở da.
+ Bệnh hô hấp như bệnh xơ nang hoặc khí phế thủng.
– Vi khuẩn tụ cầu có thể hiện diện trong các bệnh viện, nơi mà chúng tấn công những người dễ bị nhiễm nhất, bao gồm cả những người có:
+ Hệ thống miễn dịch suy giảm.
+ Vết bỏng.
+ Các vết thương phẫu thuật.
+ Các thiết bị xâm lấn.
– Các yếu tố nguy cơ khác:
+ Sống trong môi trường chật hẹp, đông đúc, mất vệ sinh.
+ Những người tiêm chích ma túy.
+ Quan hệ tình dục đồng giới nam.
+ Chơi các môn thể thao làm trầy xước da.

5. Có thể làm gì để dự phòng hoặc chăm sóc khi bị mắc bệnh này?
5.1. Dự phòng

Hướng dẫn trẻ rửa thay đúng cách, thường xuyên

– Rửa tay thường xuyên.
– Tránh dùng chung vật dụng cá nhân như khăn tắm, khăn trải giường, dao cạo, quần áo và dụng cụ thể thao.
– Giữ vết thương sạch.
– Vệ sinh thân thể.
– Ăn chín uống sôi.
– Tăng cường sức đề kháng: ăn đủ, uống nhiều nước, ngủ đủ giấc, tập thể dục.
– Không tiêm thuốc bất hợp pháp.
– Tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện.

5.2. Chăm sóc
5.2.1. Chế độ dinh dưỡng
– Ăn thức ăn mềm, dễ tiêu, đầy đủ dinh dưỡng, ăn mỗi lần một ít, tăng cường uống nhiều nước.

5.2.2. Các dấu hiệu cần theo dõi
– Dấu hiệu sinh tồn: nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở.
– Dấu hiệu suy hô hấp, chèn ép tim.
– Diễn tiến ổ áp xe để chỉ định dẫn lưu.
– Theo dõi lượng nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu, chức năng thận ngày thứ 5 sau điều trị.

6. Đối với các trường hợp điều trị ngoại trú
– Uống thuốc theo toa tại nhà.
– Tái khám sau 3 ngày dùng thuốc.
– Tái khám ngay khi:
+ Sốt cao liên tục hoặc không đáp ứng với hạ sốt.
+ Trẻ co giật, đừ, li bì.
+ Thở mệt.
+ Bỏ ăn.
+ Nôn ói liên tục.

Khoa Nhi – Bệnh viện ĐK Gia Đình thăm khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em từ sơ sinh đến lứa tuổi thiếu niên. Đội ngũ y bác sỹ tận tâm, giàu kinh nghiệm, hiểu rõ tâm lý và những nỗi sợ của các bé. Với sự hỗ trợ của trang thiết bị y tế tiên tiến, hiện đại, phòng bệnh tiện nghi, thoáng mát cùng không gian thân thiện, gần gũi, giúp các bé cảm thấy thoải mái, quên đi nỗi sợ và vững tâm lý khi điều trị tại đây. Family sẽ là gia đình và là người bạn thân của bé!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...