Những điều cần biết về kỹ thuật dẫn lưu viêm tấy quanh thận, áp xe thận

“HÀNH ĐỘNG NHANH VÌ QUẢ THẬN KHỎE MẠNH”

1. Bệnh viêm tấy quanh thận, áp xe thận là gì?
– Dịch quanh thận xuất hiện do nhiều nguyên nhân thường gặp do viêm tấy quanh thận, áp xe thận.
– Dịch quanh thận với số lượng nhỏ, thường ít ảnh hưởng đến cấu trúc, chức năng của thận, nhưng nếu số lượng nhiều và tồn tại trong thời gian dài sẽ có nguy cơ gây chèn ép cấu trúc thận, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến chức năng thận và gây xơ hóa cầu thận.

2. Những phương pháp nào được sử dụng điều trị khi có chẩn đoán viêm tấy quanh thận, áp xe thận?
– Khi thận bị áp xe điều đó cho thấy quả thận của chúng ta đang bị viêm, áp lực của dịch quanh thận đang gây ảnh thưởng tới chức năng của quả thuận cũng như đe dọa tới tính mạng nguyên nhân do nhiễm trùng huyết.
– Trình trạng bệnh cần được điều trị chặt chẽ với phác đồ thuốc và chỉ định can thiệp phù hợp.
– Khi có chỉ định can thiệp ngoại khoa, bác sỹ sẽ áp dụng kỹ thuật “Dẫn lưu viêm tấy quanh thận, áp xe thận” để giải quyết nguyên nhân gây nguy hiểm cho quả thận.
– Dẫn lưu dịch quanh thận là kỹ thuật được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm nhằm mục đích lấy hết dịch mủ quanh thận ra ngoài, giải phóng chèn ép thận nhằm phục hồi cấu trúc và chức năng của thận.

3. Dẫn lưu viêm tấy quanh thận – áp xe thận được thực hiện khi nào?
– Dịch quanh thận dày ≥ 3 cm.
– Có dấu hiệu chèn ép thận trên siêu âm, CT Scan.

4. Trường hợp nào chống chỉ định thực hiện dẫn lưu viêm tấy quanh thận?
Đối với trường hợp bệnh nhân có rối loạn đông máu thì tiên lượng dè dặt nên không áp dụng.

5. Triệu chứng thường gặp của viêm tấy quanh thận – áp xe thận?
Khi bị viêm tấy quanh thận, người bệnh thường có những triệu chứng sau đây:
– Sốt cao đột ngột.
– Rét run.
– Đổ nhiều mồ hôi.
– Đau vùng bụng: hố thắt lưng.
– Giai đoạn đầu bệnh nhân không tiểu ra mủ, nước tiểu bình thường.
– Sức khỏe suy yếu, mệt mỏi.
– Tụt huyết áp, tim đập nhanh.
– Tiểu đau, nước tiểu có mủ lẫn máu.

6. Biến chứng xảy ra nếu không điều trị viêm tấy quanh thận – áp xe thận
Viêm tấy quanh thận nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm theo thứ tự sau:
– Khối áp-xe vỡ vào đường niệu.
– Thận mất chức năng, suy thận.
– Nhiễm khuẩn huyết, shock nhiễm khuẩn có thể dẫn tới tử vong.

7. Thời gian thực hiện phẫu thuật dẫn lưu viêm tấy quanh thận?
– Bệnh nhân được nhập viện và thực hiện phẫu thuật ngay trong ngày khi tình trạng sức khỏe ổn định.
– Thời gian thực hiện khoảng 1-2 giờ, và bệnh nhân nằm hậu phẫu tối đa 4 giờ.
– Sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm lại điều trị thuốc, chăm sóc vết thương và theo dõi thêm 3-5 ngày sẽ được xuất viện khi tình trạng ổn định.

8. Nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình thực hiện phẫu thuật?
Phẫu thuật dẫn lưu viêm tấy quanh thận, có thể xảy ra một số ít những rủi ro sau đây:
– Tai biến thuốc gây tê trên hô hấp, tim mạch như suy hô hấp, trụy tim mạch, có thể xử trí được bằng cấp cứu với từng trường hợp cụ thể.
– Tai biến do phẫu thuật và cách xử trí bao gồm:
+ Chảy máu: Theo dõi màu sắc nước tiểu chảy qua dẫn lưu thận, nếu chảy máu ít sẽ điều trị nội khoa, nếu điều trị nội khoa không có kết quả thì chụp mạch can thiệp nút mạch hoặc phẫu thuật lại cầm máu.
+ Rò nước tiểu: Trước tiên là điều trị nội khoa với kháng sinh, chống viêm. Nếu điều trị không hiệu quả thì cần phải mổ làm sạch dẫn lưu khoang quanh thận.
+ Áp xe quanh thận: Bệnh nhân được sử dụng kháng sinh tích cực để đề phòng biến chứng này.

9. Những điều cần biết trước khi phẫu thuật
9.1. Những thông tin chung
– Ước lượng chi phí điều trị.
– Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế:
+ Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong điều trị.
+ Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
+ Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
+ Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn,…
+ Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

9.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước khi làm phẫu thuật để đảm bảo an toàn
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cần thiết trước phẫu thuật như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Nhịn ăn uống hoàn toàn (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Tắm toàn thân, mặc quần áo vô trùng trước khi thực hiện.
– Đi tiểu trước khi chuyển tới địa điểm thực hiện.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí chọc dò.

9.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước phẫu thuật
– Bệnh nhân hoặc người nhà >18 tuổi (ba/mẹ/vợ/chồng) thực hiện ký cam kết trước phẫu thuật.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng.
– Bơm thuốc vào hậu môn để làm sạch trực tràng.
– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng phẫu thuật bằng xe lăn.

10. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị
10.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau phẫu thuật
– Đau hoặc căng tức vùng vết thương khi gồng bụng hoặc khi căng cơ, tình trạng đau sẽ giảm dần.
– Những ngày đầu sau phẫu thuật vết thương sẽ có ít dịch và máu thấm băng sau đó giảm dần và khô.
– Cảm giác chướng bụng, sau đó tình trạng chướng bụng sẽ giảm dần.
– Tức nhẹ vùng lưng và tê hai chân do tác dụng phụ của thuốc gây tê. Tình trạng này sẽ giảm giần 24h sau phẫu thuật.

10.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau nhiều vết chọc dò dẫn lưu quá sức chịu đựng.
– Vết chọc dò có máu tươi ướt thẫm toàn bộ băng.
– Khi thấy rò nước tiểu qua vị trí vết chọc dò thấm đẫm ướt hết gạc.
– Biểu hiện sưng, đau tại vị trí vết chọc dò, kèm theo sốt.
– Táo bón, khó đi cầu

10.3. Chế độ dinh dưỡng
– Sau phẫu thuật 6h, hết cảm giác buồn nôn và tê hai chân, bệnh nhân có thể ăn cháo uống sữa với số lượng ít và chia làm nhiều lần trong ngày.
– Ngày thứ 2 sau phẫu thuật có thể ăn uống bình thường, tăng cường dinh dưỡng.
– Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: tiêu, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

10.4. Chế độ vận động
– Ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân nằm nghỉ, vận động xoay trở nhẹ nhàng tại giường.
– Ngày thứ 2 sau phẫu thuật:
+ Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hai chân hết tê hoàn toàn.
+ Tránh vận động mạnh, chạy nhảy, khuân vác đồ nặng.

10.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết thương.
– Cần vệ sinh thân thể bằng khăn ấm, không nên tắm vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu nước dính vào.
– Khi đi lại hoặc nằm, bọc dẫn lưu luôn để thấp hơn vị trí chân ống dẫn lưu khoảng 30 cm, nhân viên theo dõi lượng dịch và xả bọc dẫn lưu ngày 1 lần.
– Đi cầu tránh rặn nhiều, dẫn tới tăng nguy cơ rò nước tiểu, chảy máu vết thương.
– Không tự ý rút ống dẫn lưu.

10.6. Chăm sóc vết thương
– Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ ngày hoặc nhiều hơn nếu dịch thắm băng lượng nhiều.
– Vết chọc dò được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày thực hiện.
– Dẫn lưu thận được rút khi có chỉ định của bác sỹ.

11. Những điều cần biết sau khi ra viện
11.1. Theo dõi bệnh và chăm sóc vết thương
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện.
– Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở,… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Cách chăm sóc vết thương:
+ Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện hoặc có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương, thay băng tại cơ sở y tế địa phương nếu bệnh nhân ở xa bệnh viện.
+ Phải giữ vết thương sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay.

11.2. Chế độ dinh dưỡng
– Uống nhiều nước 2.5 l/ngày, bổ sung thêm nước cam, chanh.
– Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng và rau, củ, quả (rau mồng tơi, rau đay, rau lang, khoai lang, chuối, đu đủ…) để tránh tình trạng táo bón.

– Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).

11.3. Chế độ sinh hoạt và tập luyện
– Cần lau người bằng nước ấm, có thể tắm rửa sau khi vết thương liền tốt và đã cắt chỉ nhằm mục đích tránh nước dính vào vết thương gây nhiễm trùng. Hoặc nếu tắm thì sau mỗi lần tắm phải thay băng ngay.
– Tránh lao động nặng trong vòng 1 tháng sau phẫu thuật.
– 1 tuần sau khi thực hiện, tăng cường tập luyện thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe.

11.4. Tái khám
– Tái khám sau khi uống hết thuốc để kiểm tra tình trạng bệnh.
– Hoặc phải khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như: đau vết thương chọc dò nhiều, vết thương chọc dò sưng, đỏ, có dịch mủ chảy ra, sốt đau vùng lưng hông dọc xuống bộ phận sinh dục.

Viêm tấy quanh thận, áp xe thận là một căn bệnh nhiễm trùng nguy hiểm tại thận, nó có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị. Phương pháp dẫn lưu viêm tấy quanh thận giúp quả thận thoát khỏi nguy cơ đe dọa tới chức năng hoạt động sau này cũng như giúp cơ thể người bệnh thoát khỏi những nguy cơ nghiêm trọng ảnh hưởng tới tính mạng.

Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Family:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...