1. Bệnh quai bị là gì?
Quai bị là bệnh viêm cấp tính tuyến nuớc bọt mang tai do virus quai bị gây ra, tự giới hạn. Đặc trưng của bệnh là sưng đau tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ, các tuyến khác như tinh hoàn, tụy và hệ thần kinh trung uơng cũng có thể bị tổn thương.
2. Nguyên nhân và đường lây truyền bệnh?
– Virus gây quai bị lây qua đường hô hấp, lây từ người sang người, thường gặp nhiều ở trẻ từ 4 – 16 tuổi.
– Thời gian lây từ 7 ngày trước đến 7 ngày sau khi tuyến mang tai sưng.
– Quai bị xảy ra ở mọi nơi và quanh năm, thường xảy ra vào mùa xuân và lây lan cao nhất trong những nơi tập thể đông đúc như trường học, nhà trẻ, mẫu giáo,…
– Bệnh gây miễn dịch bền vững (dù có hay không có triệu chứng lâm sàng); kháng thể của mẹ có thể bảo vệ cho con trong 6 tháng đầu sau sinh.
3. Triệu chứng của bệnh quai bị là gì?
Thể lâm sàng điển hình thường gặp trong bệnh quai bị là viêm tuyến mang tai, với các đặc điểm:
– Thời kỳ ủ bệnh: 14 – 24 ngày, không có triệu chứng lâm sàng.
– Thời kỳ khởi phát: 1-2 ngày, thường xảy ra đột ngột, có thể có vài triệu chứng: mệt mỏi, uể oải, suy nhược, kém ăn, khó chịu, có sốt nhẹ kèm run lạnh, có đau họng và đau góc hàm khi nuốt; sau đó tuyến mang tai to dần và đau nhức.
– Thời kỳ toàn phát: tuyến mang tai bắt đầu sưng to (70%) và đau nhức một bên trong khoảng 2-4 ngày, sau đó lan qua bên đối diện, hiếm khi đối xứng (1 bên sưng to, 1 bên sưng nhỏ). Các triệu chứng đi kèm: sốt 38o – 39oC, đau đầu, chán ăn, đau bụng, khó nuốt, khó nói, đau tăng khi nhai hoặc khi ăn uống có vị chua.
– Thời kỳ hồi phục: sau 1 tuần, tuyến mang tai nhỏ dần; các triệu chứng đau họng, khó nuốt giảm và từ từ khỏi hẳn.
Ngoài ra còn có các triệu chứng tổn thương ngoài tuyến nước bọt: viêm tinh hoàn, viêm não, viêm màng não, tổn thương thần kinh sọ não, viêm tụy, viêm buồng trứng, viêm cơ tim,… tùy thuộc vào thể lâm sàng khác của quai bị.
4. Biến chứng có thể gặp của bệnh?
Bệnh quai bị nếu không được điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:
– Viêm tinh hoàn và đáng lo nhất chính là teo tinh hoàn, có thể dẫn đến vô sinh.
– Viêm buồng trứng: người bệnh sẽ có dấu hiệu đau bụng, rong kinh. Đặc biệt, phụ nữ mang thai mắc quai bị trong 3 tháng đầu có thể bị sảy thai hoặc thai chết lưu.
– Nhồi máu phổi.
– Viêm tụy cấp tính.
– Viêm cơ tim.
– Viêm não, viêm màng não.
– Một số biến chứng khác: viêm tuyến giáp, viêm tuyến lệ, viêm thần kinh thị giác (gây giảm thị lực tạm thời), viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu.
5. Điều trị bệnh quai bị như thế nào?
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng:
– Viêm tuyến mang tai: nghỉ ngơi, mang khẩu trang, cách ly (tối thiểu 2 tuần), giữ vệ sinh, chườm nóng vùng hàm, bổ sung dinh dưỡng, lựa chọn thức ăn mềm dễ nuốt, giảm đau hạ sốt (nếu có).
– Viêm tinh hoàn: nằm nghỉ ngơi tại giường, hạn chế đi lại, mặc quần lót nâng tinh hoàn, có thể chườm đá, kháng viêm, giảm đau.
– Viêm màng não – Viêm não: điều trị triệu chứng, chú ý các dấu hiệu phù não, dấu hiệu hô hấp và sinh hiệu bệnh nhân.
– Viêm tụy: điều trị triệu chứng, bồi hoàn nước- điện giải, giảm co thắt, chống nôn.
6. Biện pháp phòng ngừa và chăm sóc bệnh quai bị?
6.1. Biện pháp phòng ngừa bệnh?
– Vệ sinh cá nhân thường xuyên, súc họng bằng nước muối hoặc các dung dịch kháng khuẩn khác.
– Giữ môi trường sống sạch sẽ, thông thoáng, vệ sinh cá nhân, vật dụng xung quanh.
– Tránh tiếp xúc với người bệnh.
– Đeo khẩu trang khi đến nơi đông người, có nguy cơ lây bệnh cao như bệnh viện.
– Cách ly bệnh nhân 2 tuần tại nhà hoặc phòng bệnh riêng khi viêm tuyến mang tai.
– Tiêm vacxin phòng quai bị- sởi – Rulbella (MMR II).
– Dự phòng đặc hiệu bằng globulin miễn dịch chống quai bị, dùng sớm cho người tiếp xúc với bệnh nhân quai bị.
Tiêm vacxin MMR II phòng quai bị- sởi – Rulbella
6.2. Chăm sóc khi mắc bệnh
– Nghỉ ngơi tại giường, hạn chế tiếp xúc, hạn chế đi lại, mặc quần lót nâng đỡ nếu có viêm tinh toàn.
– Ăn uống mềm, dễ nuốt, tăng cường dinh dưỡng.
– Giữ vệ sinh cơ thể và vệ sinh răng miệng.
– Không bôi vôi, hoặc thuốc thảo dược lên vùng bị sưng đau tránh nhiễm trùng.
– Theo dõi báo cho nhân viên y tế nếu có dấu hiệu bất thường.
– Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sỹ.
7. Khi nào cần tái khám?
– Cần tái khám khi có dấu hiệu bất thường: đau bụng, nôn ói, …
– Nếu có viêm tinh hoàn thì cần kiểm tra lại sau khi điều trị ổn định.
Với đầy đủ các chuyên khoa về hô hấp, tiêu hóa, nội tiết, tim mạch, thần kinh,… cùng đội ngũ bác sỹ giàu kinh nghiệm, Khoa Nội đã và đang đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh chất lượng cao cho tất cả người bệnh.
- Tổng Đài: 19002250
- Fanpage: Family Hospital
- Zalo: Family Hospital
Thông tin liên quan:
1. Những điều cần biết về bệnh sốt xuất huyết
2. Những điều cần biết về sốt siêu vi