1. Bệnh thận đái tháo đường là gì?
– Bệnh thận đái tháo đường là một bệnh lý thuộc nhóm biến chứng mạch máu nhỏ của đái tháo đường, trong đó tổn thương chính nằm ở cầu thận.
– Bệnh thận đái tháo đường là bệnh lý nguy hiểm với tỉ lệ tỉ vong cao và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy thận mạn tiến triển.
– Theo thống kê cứ mỗi 10 bệnh nhân đái tháo đường thì có 4 người mắc biến chứng thận do đái tháo đường gây ra.
– Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh cầu thận đái tháo đường khi:
+ Tiểu albumin liên tục (˃300mg/ngày) xác định ít nhất 2 lần trong vòng 3-6 tháng, có thể kèm theo chức năng lọc của thận bị suy giảm.
+ Tăng huyết áp kèm theo có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm hoặc trễ của bệnh
2. Bệnh thận đái tháo đường diễn ra như thế nào?
– Thận là máy lọc của cơ thể, giúp cơ thể thải các chất độc hại, thận còn giúp cơ thể điều hòa các chất muối, kali, canxi. Ở người bị tiểu đường do đường máu tăng cao kéo dài làm mao mạch ở cầu thận bị tổn thương, đồng thời lượng đường trong máu cao vượt quá ngưỡng đường của thận khiến cho thận phải làm việc quá mức. Sau 1 thời gian các lỗ lọc cầu thận to hơn dẫn đến protein rò rĩ ra ngoài gây xuất hiện protein trong nước tiểu, chức năng thận suy giảm dần.
3. Triệu chứng thường gặp của bệnh thận đái tháo đường là gì?
– Phù: Phù xuất hiện ở những vị trí kín (mắt cá chân, mí mắt,…) sau đó dẫn đến phù toàn thân, phù có màu trắng, mềm, ấn lõm.
– Tiểu nhiều về đêm có bong bóng hay bọt trong nước tiểu.
– Người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, mất tập trung.
– Mệt mỏi chán ăn.
– Ngứa, buồn nôn, khó thở.
Ngay khi có những biểu hiện này hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế để thăm khám, tiến hành xét nghiệm chẩn đoán để tìm ra phương pháp điều trị kịp thời
4. Đối tượng nguy cơ dễ mắc phải bệnh thận đái tháo đường?
– Béo phì BMI ≥ 25.
– Đường máu kiểm soát kém, HbA1c ≥7%.
– Tăng cholesterolmáu.
– Tăng huyết áp.
– Hút thuốc lá, ăn quá nhiều đạm và tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn.
5. Làm thế nào để chẩn đoán sớm bệnh thận đái tháo đường?
– Xét nghiệm đo lượng Microalbumin trong nước tiểu.
– Thử Ure, Creatinin máu.
– Đối với BN ĐTĐ type 1: xét nghiệm sau 5 năm mắc bệnh.
– Đối với BN ĐTĐ type 2: xét nghiệm từ thời điểm được chẩn đoán mắc và xét nghiệm định kỳ hàng năm.
6. Bệnh nhân đã mắc biến chứng thận cần lưu ý gì?
6.1. Chế độ ăn cho bệnh thận đái tháo đường
– Giảm đạm:
+ Đối với bệnh nhân đã có biến chứng thận đái tháo đường ăn giảm đạm theo chỉ dẫn của bác sỹ điều trị.
+ Không ăn quá 0.8 – 1g/Kg cân nặng/ 1 Ngày.
Ví dụ:
Bệnh nhân cân nặng 50Kg lượng đạm cần cung cấp trong ngày là:
+ (0.8-1) x 50 = (40 – 50) g Protein. Tương đương với 1g thịt/1g cá trong một ngày.
+ Giảm muối: 5g muối/ngày tương đương với 1 muỗng bằng muỗng café.
– Lưu ý hạn chế sử dụng các loại hải sản, đồ muối chua, thịt cá đóng hộp,…
– Tăng cường rau xanh.
– Không ăn các thức ăn chứa nhiều Phosphat, Kali như: phô mai, gan, sữa, chuối, các loại hoa quả khô.
– Uống đủ nước: Công thức tính lượng nước hàng ngày: Cân nặng x 0,03= lượng nước (lít)
6.2. Chế độ vận động
– Nên lựa chọn các bài tập thể dục vận động nhẹ nhàng như : Đi bộ chậm, khí công, dưỡng sinh, ngồi thiền, làm một số công việc nhẹ trong nhà.
– Không nên tập các bài tập thể dục nặng làm tăng áp lực lên thận như chạy bộ nhanh, tập tạ, leo núi.
7. Phòng ngừa bệnh thận đái tháo đường như thế nào?
7.1. Nguyên tắc
– Kiểm soát đường máu tốt HbA1c <7%.
– Kiểm soát huyết áp <130/80 mmHg.
– Kiểm soát lipid máu đạt mục tiêu điều trị
7.2. Phương pháp
– Ăn giảm đạm, giảm muối.
– Tập thể dục hợp lý: Nên tập những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, thiền.
– Giảm cân: Điều chỉnh cân nặng BMI < 25 kg/m2 BMI = Cân nặng/ [(Chiều cao)2]
– Thay đổi thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá, cà phê,…
– Tái khám kiểm tra định kì để tầm soát ngăn ngừa biến chứng.