TVCN-Những điều cần biết về phương pháp xử trí vết thương

1. Vết thương cần được cấp cứu ngay.
– Các vết thương ngoài da thông thường thường được xử trí khâu vết thương. Nhiều loại vết thương cần được xử trí đặc biệt: Vết thương lóc da – thiếu da, vết thương phần mềm rộng, vết thương khớp, vết thương mạch máu thần kinh, vết thương bàn tay…

Hình 1: Vết thương mất da bàn chân và vết thương đứt gân ngón trỏ bàn tay

2. Đau và còn có gì nữa khi có vết thương sau chấn thương?
– Sau chấn thương, vết thương hở sẽ chảy máu hoặc rỉ máu.
– Đau đớn phần da bị dập nát. Bờ vết thương sắc gọn hoặc dập nát tùy vào nguyên nhân.
– Qua vết thương có thể thấy gân đứt, xương gãy…
– Cần thiết chụp Xquang, Siêu âm để đánh giá tổn thương kèm theo.

3. Khi có vết thương nếu không xử trí sớm có thể xảy ra những biến chứng gì?
– Nhiễm trùng vết thương, uốn ván.
– Tổn thương mạch máu thần kinh, gân.
– Vết thương hở lóc da, thiếu da hoại tử.
– Đau mạn tính cơ sau chấn thương, dị cảm – liệt do tổn thương thần kinh.

4. Vết thương có thể khâu hay cần phải phẫu thuật?
– Để quyết định vết thương chỉ cần khâu đơn giản hay cần thiết phải phẫu thuật tùy thuộc và tình trạng và mức độ nặng nhẹ của vết thương.
4.1. Khâu vết thương khi nào?
– Khâu vết thương được chỉ định cho vết thương mức độ nhẹ: Sạch, không tổn hại cấu trúc gân, cơ, mạch máu thần kinh, không thiếu da, không tổn thương khớp.
– Cách thức xử trí khi khâu vết thương:
+ Ban đầu bác sỹ sẽ cầm máu tại vết thương.
+ Tiếp theo sẽ thám sát kiểm tra có dị vật hoặc tổn thương liên quan gì không?
+ Sau đó cắt lọc làm sạch, loại bỏ dị vật, khâu vết thương.

Hình 2: Vết thương mặt trước cẳng chân trước và sau khi khâu vết thương

* Nguy cơ có thể xảy ra sau khâu vết thương.
– Tụ dịch, tụ máu.
– Bung vết thương: Vết mổ quá căng do tăng áp lực bên dưới hoặc ở vùng vận động nhiều, vết mổ nhiễm trùng hay cắt chỉ quá sớm…
4.2. Khi nào vết thương cần phải phẫu thuật?
– Phẫu thuật xử lý vết thương được chỉ định cho: Vết thương mức độ nặng, nhiễm bẩn, nhiều dị vật, tổn thương hoặc nghi ngờ tổn thương các cấu trúc mạch máu thần kinh, thiếu da hoặc tổn thương khớp, vết thương bàn tay.
– Tùy theo thám sát trong phẫu thuật mà có chỉ định điều trị phù hợp.

Hình 3: Vết thương đứt lìa ngón cái trước và sau phẫu thuật.

* Những nguy cơ có thể xảy ra sau phẫu thuật xử lý vết thương.
– Tụ dịch: Sưng, phập phều, thường ít khi đau, đỏ nóng.
– Máu tụ có nguy cơ nhễm trùng cao. Triệu chứng gồm: sưng, đỏ, nóng, đau, màu sắc da thay đổi theo thời gian.
– Nhiễm trùng vết mổ: vết mổ phồng tím, chảy rỉ máu, bong lột da…

5. Thời gian điều trị đối với các phương pháp xử trí vết thương?
5.1. Khâu vết thương.
– Khâu vết thương thường được xử trí cấp cứu tại phòng tiểu phẫu, sau khâu vết thương bệnh nhân có thể điều trị ngoại trú thay băng vết thương hằng ngày và dùng thuốc, cắt chỉ sau 7 ngày.
– Trong quá trình điều trị tại nhà bệnh nhân cần thay băng vết thương hằng ngày, không để nước dính vào vết thương, cắt chỉ sau 7- 10 ngày kể từ ngày khâu vết thương.
5.2. Thời gian điều trị phẫu thuật.
– Bệnh nhân được chuyển mổ cấp cứu phẫu thuật ngay.
– Thời gian phẫu thuật mất khoảng 1- 2 giờ, sau phẫu thuật bệnh nhân sẽ nằm hậu phẫu khoảng 2 giờ, sau khi tình trạng bệnh nhân ổn định sẽ được chuyển về lại khoa để theo dõi và điều trị tiếp.
– Sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm lại điều trị thuốc, chăm sóc vết thương và theo dõi thêm 5 ngày sẽ được xuất viện (nếu tình trạng ổn định)

6. Những điều cấn biết trước mổ, sau mổ và sau khi ra viện.
6.1. Những điều cần biết trước mổ.
6.1.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế.
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.
6.1.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ.
– Có người nhà chăm sóc trong quá trình nằm viện.
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các lọai thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) cho đến khi chuyển mổ cấp cứu, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.
6.1.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ làm cho bệnh nhân trước mổ.
– Bệnh nhân hoặc người nhà >18 tổi (gồm ba/mẹ/vợ/chồng) cần phải ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ.
– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.
6.2. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ.
6.2.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ.
– Đau vết mổ: Tình trạng đau sẽ giảm dần.
– Những ngày đầu sau mổ vết mổ sẽ có ít dịch và máu thấm băng sau đó giảm dần và khô.
6.2.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế.
– Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng.
– Tê chi và các đầu chi, tím tái đầu chi sau phẫu thuật.
– Vết thương có máu tươi ướt đẫm toàn bộ băng.
– Sốt, chóng mặt, nôn.
– Biểu hiện dị ứng nổi mẩn ngứa, mề đay, tức ngực, khó thở, chóng mặt, nôn… sau sử dụng thuốc.
6.2.3. Chế độ ăn.
– Sau mổ nếu bệnh nhân hết cảm giác chóng mặt buồn nôn có thể ăn uống bình thường, tăng cường các thức ăn giàu canxi như: Tôm, cua, sữa, trứng…bổ sung thêm rau- củ- quả, sinh tố cam chanh.
– Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: Tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.
6.2.4. Chế độ vận động
– Ngay sau mổ bệnh nhân có thể ngồi dậy, đi lại nhẹ nhàng.
– Mang đeo tay vải thường xuyên (Trừ những lúc nằm nghỉ ngơi) cho tới khi vết thương liền và cắt chỉ nếu vết thương ở cẳng bàn tay.
– Tránh vận động gập duỗi các khớp nơi có vị trí vết thương.
– Không lao động nặng cho tới khi vết thương lành và cắt chỉ
6.2.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Cần lau người bằng nước ấm tránh làm ướt vết thương cho tới khi vết thương liền tốt và cắt chỉ vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu bị ướt.
6.2.6. Chăm sóc vết thương.
– Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ ngày hoặc nhiều hơn nếu dịch thấm băng lượng nhiều.
– Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7- 10 ngày kể từ ngày mổ.
6.3. Những điều cần biết sau khi ra viện
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Cách chăm sóc vết mổ: + Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện hoặc có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương. Hoặc thay băng tại cơ sở y tế địa phương nếu bệnh nhân ở xa bệnh viện. + Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay. + Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7- 10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.
– Chế độ dinh dưỡng: + Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng, khẩu phần ăn bổ sung thức ăn giàu đạm như tôm, cua, thịt, cá, trứng, ăn nhiều rau và trái cây, uống sữa.
+ Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).
– Chế độ sinh hoạt và tập luyện:
+ Sau khi vết thương liền tốt và cắt chỉ có thể tắm bình thường.
+ Kê cao chi (nếu vết thương nằm ở chân hoặc tay), đeo tay sau mổ 1 tuần nếu vết mổ nằm ở cẳng bàn tay.
+ Không lao động nặng cho tới khi vết thương lành và cắt chỉ.
+ Nếu vết thương tổn thương tới các khớp sau mổ cần phải tập phục hồi chức năng theo hướng dẫn của bác sỹ để phục hồi chức năng của các khớp bị tổn thương.
+ Không lao động nặng trong vòng 1 tháng kể từ ngày phẫu thuật
– Tái khám sau khi hết thuốc hoặc tái khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như: Đau nhiều tại nơi mổ, vết mổ sưng, nóng, đỏ, chảy dịch mủ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...