Những điều cần biết về bệnh de quer vain và ngón tay cò súng

1. Bệnh De Quervain và ngón tay cò súng và nguyên nhân gây bệnh?
1.1. Hội chứng De Quervain là gì?
– Hội chứng De Quervain là tình trạng viêm gân dạng ngón cái dài và duỗi ngón cái ngắn (khoang gân duỗi số 1), làm gân hạn chế di chuyển trong bao gân của nó và gây đau mặt ngoài cổ tay khi duỗi ngón cái.
– Bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 50 tuổi, gặp ở phụ nữ nội trợ, vận động viên quần vợt, chơi golf.
– Nguyên nhân gây bệnh De Quervain là gì?
+ Tự phát
+ Sau chấn thương
+ Viêm khớp do thấp

1.2. Hội chứng ngón tay cò súng là gì?
– Ngón tay cò súng, hay ngón tay bật, là bệnh khiến cho ngón tay bị cứng ở một tư thế. Bệnh chủ yếu tác động đến lớp mô xung quanh gân ngón tay gọi là bao gân. Gân là các mô sợi dày gắn cơ với xương. Viêm bao gân làm cho gân không chuyển động một cách trơn tru được, nên ngón tay bị khóa tại chỗ.
– Nguyên nhân gây ra bệnh ngón tay cò súng là gì?
+ Ngón tay cò súng là do viêm và sưng gân cơ gấp ngón tay gây chèn ép lên đầu xương đốt bàn. Các xương vừng trong vùng này có thể chèn ép và gây chấn thương gân. Chấn thương thường được tạo bởi vận động lặp lại hoặc lực ép lên gân khi gân đi qua vị trí đó.
+ Nếu viêm và nề trở nên mạn tính, bao gân dày lên, kết quả là hẹp bao gân. Thỉnh thoảng, tạo các sẹo trên gân và chúng thường được sờ thấy khi bệnh nhân gấp hay duỗi ngón tay. Các sẹo có thể chui vào bao gân và kẹt bên dưới tạo thành dấu hiện cò súng làm ngón tay không duỗi được. Bệnh lý này xảy ra khi ở các bệnh nhân lặp đi lặp lại như hành động cầm vô lăng lái hay cầm giữ dây cương ngựa quá mức.
– Những ai thường mắc phải ngón tay cò súng (ngón tay bật)?
+ Mọi độ tuổi đều có thể bị ngón tay cò súng, nhưng bệnh thường thấy ở những người trên 45 tuổi và ở nữ nhiều hơn nam, bệnh nền đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp.
+ Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh bao gồm: cầm nắm nhiều, các nghề nghiệp, sở thích đòi hỏi việc sử dụng tay lặp đi lặp lại và cầm nắm kéo dài.
+ Bệnh được cho là nguy cơ nghề nghiệp của nha sĩ, thợ may và thợ mổ gia súc.

2. Triệu chứng của bệnh De Quervain và ngón tay cò súng là gì?
2.1. Triệu chứng của bệnh De Quervain?
– Sưng đau vùng mỏm trâm xương quay, đau tăng khi vận động ngón cái, đau liên tục, đau nhiều về đêm. Đau có thể lan ra ngón cái và lan lên cẳng tay.
– Sờ thấy bao gân tại vị trí mỏm trâm quay dày lên, ấn đau chói.
– Gấp ngón cái vào lòng bàn tay gây đau chói.
– Siêu âm: dày bao gân.

2.2. Triệu chứng của bệnh ngón tay cò súng?
– Ngón tay thường bị cố định, kẹt hoặc khóa trong tư thế gập khi vận động ngón tay cần phải có ai đó kéo thẳng hoặc bẻ về vị trí cũ.
– Đau xảy ra trên vùng gân và thường đau nhiều hơn khi vận động, ngoài ra cũng có thể xuất hiện sưng.
– Tất cả các ngón tay đều có thể bị, đa số gặp ở ngón 1 đến 4, đặc biệt người lớn thường bị ngón giữa còn trẻ em thường bị ngón tay cái.

Hình 1: Triệu chứng của bệnh ngón tay cò súng

3. Biến chứng chứng nếu không điều trị là gì?
– Đau mạn tính.
– Hạn chế vận động các ngón tay ảnh hưởng tới sinh hoạt hằng ngày.

4. Phương pháp điều trị De Quervain và ngón tay cò súng hiện nay?
Hiện nay bệnh De Quervain và ngón tay cò súng được điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa tùy vào mức độ bệnh như sau:

4.1. Điều trị nội khoa
4.1.1. Chỉ định
Điều trị bảo tồn áp dụng cho mức độ nhẹ, khi chưa có biến chứng.

4.1.2. Phương pháp điều trị nội khoa được thực hiện như thế nào?
Điều trị nội khoa đối với hội chứng De Quervain và ngón tay cò súng là sự phối hợp của một trong năm phương pháp sau:
– Nẹp ngón tay.
– Giữ ấm bàn tay – ngón tay. Tập phục hồi chức năng.
– Hạn chế vận động mạnh.
– Thuốc NSAIDs.
– Tiêm Steroid
Tuy nhiên các biện pháp điều trị nội khoa nêu trên được ghi nhận hiệu quả không đáng kể, chỉ giúp trì hoãn thời gian trước phẫu thuật, hoàn toàn không có tác dụng điều trị triệt để bệnh.

4.1.3. Những điều cần biết khi điều trị nội khoa
– Dùng thuốc điều trị ngoại trú theo đơn của bác sĩ.
– Đeo nẹp ngón tay thường xuyên.
– Giữ ấm bàn tay – ngón tay.
– Hạn chế vận động mạnh tay bị bệnh.
+ Làm việc sai tư thế của cổ tay: vặn xoắn (vắt cây lau nhà, vắt đồ,… )
+ Không bế em bé và cho bé uống sữa.
+ Lái xe quá nhiều, xe tay ga.
+ Máy tính để cao hơn cổ tay làm đau và tê ngón cái.
+ Hạn chế nhắn tin và đánh máy tính liên tục.
+ Hạn chế cầm nắm qúa chặt.
– Nếu làm việc nhiều cần phải đeo nẹp cổ tay.

4.2. Phẫu thuật
Phẫu thuật được chỉ định cho các trường hợp bệnh ở mức độ nặng, đã sử dụng các phương pháp điều trị khác thất bại hoặc kéo dài nhưng tình trạng bệnh không cải thiện. Can thiệp phẫu thuật bằng cách cắt bao gân duỗi, giải phóng gân tại vị trí khoang gân duỗi bị viêm.

4.2.1. Mục đích của việc phẫu thuật, những trường hợp cần phẫu thuật?
– Mục đích của phẫu thuật:
+ Mở rộng bao gân gấp, giúp cho gân gấp trượt dễ dàng hơn.
+ Giải quyết triệt để các triệu chứng do De Quervain và ngón tay cò súng.
– Bệnh cần được phẫu thuật khi:
+ Các ngón tay co quắp và đe dọa mất chức năng vĩnh viễn do viêm xơ bao gân quá mức.
+ Các triệu chứng của hội chứng De Quervain và ngón tay cò súng đã kéo dài trên 6 tháng và không đáp ứng với điều trị nội khoa.

4.2.2. Những nguy cơ của phẫu thuật có thể xảy ra là gì?
– Tác dụng của thuốc gây mê/tê lên hệ thống tim mạch, hô hấp như: Rối loạn nhịp tim, suy hô hấp… Sẽ được xử trí cấp cứu tùy từng trường hợp cụ thể.
– Những nguy cơ tiềm ẩn khác của phẫu thuật được ghi nhận là:
+ Chảy máu.
+ Nhiễm trùng.
+ Tổn thương dây thần kinh cảm giác của các ngón.
+ Chấn thương gân cơ, mạch máu, dây chằng hoặc các cấu trúc khác.
+ Lành sẹo xấu, sẹo tăng dị cảm.

4.2.3. Thời gian điều trị phẫu thuật là bao nhiêu?
– Bệnh nhân được nhập viện và thực hiện phẫu thuật ngay trong ngày (nếu tình trạng bệnh ổn định).
– Thời gian phẫu thuật mất khoảng 30 – 60 phút, sau phẫu thuật bệnh nhân sẽ nằm hậu phẫu khoảng 2 giờ, sau khi tình trạng BN ổn định sẽ được chuyển về lại khoa để theo dõi và điều trị tiếp.
– Sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm lại điều trị thuốc, chăm sóc vết thương và theo dõi thêm, 3-5 ngày sẽ được xuất viện (nếu tình trạng ổn định).

5. Những điều cần biết trước trước mổ, sau mổ và sau khi ra viện?
5.1. Những điều cần biết trước mổ?
5.1.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn,…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

5.1.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ?
– Có người nhà chăm sóc trong quá trình nằm viện.
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ.
– Tắm trước mổ.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

5.1.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ làm cho bệnh nhân trước mổ?
– Ký cam kết trước mổ:
+ Bệnh nhân > 18 tuổi được phép ký cam kết, trường hợp bệnh nhân mệt không thể ký được thì ba/mẹ/vợ/ chồng có thể ký cam kết.
+ Bệnh nhân là trẻ em < 18 tuổi cần phải có ba/mẹ ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh trước mổ.
– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.

5.2. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ?
5.2.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Đau vết mổ: Tình trạng đau sẽ giảm dần.
– Những ngày đầu sau mổ vết mổ sẽ có ít dịch và máu thấm băng sau đó giảm dần và khô.

5.2.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng.
– Tê ở các đầu ngón tay.
– Vết thương có máu tươi ướt đẫm toàn bộ băng.
– Biểu hiện sưng, đau tại vị trí vết mổ, kèm theo sốt.

5.2.3. Chế độ ăn
– Sau mổ nếu bệnh nhân hết cảm giác chóng mặt buồn nôn có thể ăn uống bình thường, tăng cường các thức ăn giàu canxi như: tôm, cua, sữa, trứng,… bổ sung thêm rau, củ, quả, sinh tố, cam, chanh,…
– Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

5.2.4. Chế độ vận động
– Ngay sau mổ nếu không cảm thấy mệt, chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn thì bệnh nhân có thể ngồi dậy, đi lại nhẹ nhàng. Những ngày sau đó vận động bình thường.
– Kê cao tay để giảm sưng nề vết mổ và tăng lưu thông máu giúp vết thương nhanh lành.

5.2.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Có thể tắm nhưng không được làm ướt vết thương vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu nước dính vào.

5.2.6. Chăm sóc vết thương
– Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ ngày hoặc nhiều hơn nếu dịch thắm băng lượng nhiều.
– Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày mổ.

5.3. Những điều cần biết sau khi ra viện
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.

5.3.1. Cách chăm sóc vết mổ
– Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện hoặc có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của bệnh viện để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương. Thay băng tại cơ sở y tế địa phương nếu bệnh nhân ở xa bệnh viện.
– Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay.
– Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.

5.3.2. Chế độ dinh dưỡng
– Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng, khẩu phần ăn bổ sung thêm canxi, ăn nhiều rau và trái cây, uống sữa.
– Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).

5.3.3. Chế độ sinh hoạt và tập luyện
– Tắm rửa bình thường giơ cao tay để tránh làm ướt vết thương.
– Tránh mang vác, nâng vật nặng, hạn chế cử động cổ ngón tay, nghỉ ngơi ít nhất 6 tuần để tay có thể phục hồi hoàn toàn.
– Tránh thực hiện các động tác mạnh và lặp lại liên tục như băm, chặt, đánh máy, di chuột máy tính, chơi golf,…

5.3.4. Tái khám ngay nếu có dấu hiệu bất thường như
– Đau mà không đỡ sau khi dùng thuốc, sưng nề vết mổ nhiều, chảy dịch mủ vết mổ.
– Cảm giác tê, yếu liệt tay sau mổ.

Để xem và tải ấn phẩm chất lượng cao, nhấn vào nút “Tải Xuống” phía dưới:

Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Khoa Ngoại Family qua:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...