Những điều cần biết về bệnh rò hậu môn

1. Bệnh rò hậu môn là gì?
– Rò hậu môn là một nhiễm khuẩn mạn tính ở vùng hậu môn trực tràng, đó là hậu quả của apxe quanh hậu môn trực tràng không được điều trị và vỡ ra tạo thành đường rò. Thành của đường hầm được lót bởi mô hạt, đầu trong nằm ở ống hậu môn, đầu ngoài nằm ở phần da quanh ống hậu môn.
– 95% rò hậu môn có nguồn gốc từ viêm ống tuyến hậu môn.
– Các loại rò hậu môn có thể gặp ở người bệnh:
+ Rò phức tạp: Lỗ rò có nhiều ngóc ngách, có lỗ thông ra bên ngoài da.
+ Rò đơn giản: Là đường rò đơn giản, nhỏ, có ít ngóc ngách. Rò trong cơ thắt, rò nông.
– Ngoài ra dựa vào cấu tạo ống hậu môn sẽ chia rò hậu môn thành các loại sau:
+ Rò ngang cơ thắt
+ Rò gian cơ thắt
+ Rò ngoài cơ thắt
+ Rò trên cơ thắt
– Dựa vào phân loại và đặc tính của đường rò. Bác sỹ sẽ có phương pháp điều trị cụ thể và đúng đắn để đạt kết quả tốt nhất.

2. Triệu chứng của bệnh rò hậu môn là gì?
– Chảy dịch, mủ cạnh hậu môn kèm đau nhức kéo dài.
– Nhìn: Cạnh hậu môn có nốt sần, giữa có lỗ, ấn vào có dịch vàng đục qua lỗ.
– Sờ: Phần da giữa nốt sần và hậu môn có một dây cứng.
– Khám trực tràng: Có thể sờ được lỗ dò trong, hoặc nguyên nhân gây dò.
– Xét nghiệm cận lâm sàng: Siêu âm tầng sinh môn, chụp X-quang đường dò, MRI khung chậu.

3. Biến chứng gì sẽ xảy ra nếu không điều trị bệnh rò hậu môn?
– Nhiễm trùng: Có thể nhiễm trùng tại chỗ hoặc lan rộng toàn bộ tầng sinh môn.
– Tăng số lượng đường rò và lỗ rò: Gây khó khăn trong điều trị, dễ tái phát sau điều trị.
– Ung thư: Rò hậu môn gây tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng mạn tính lâu ngày, tạo điều kiện thuận lợi hình thành các khối u vùng hậu môn trực tràng.

4. Bệnh rò hậu môn điều trị thế nào?
– Hiện nay chưa có thuốc điều trị rò hậu môn triệt để, phẫu thuật là phương pháp duy nhất.
– Đối với đường rò đơn giản: Phẫu thuật bóc sạch mô xơ của đường rò, nạo sạch tổ chức viêm sớm sẽ giúp cho việc điều trị có kết quả tốt.
– Đối với đường dò phức tạp: Nguyên tắc phẫu thuật như đường rò đơn giản, nhưng phẫu thuật có thể chia làm nhiều lần, đặt ống seton vào đường rò, thời gian đặt seton có thể kéo dài từ 6 tuần trở lên. Bệnh nhân phải tái khám nhiều lần và tuân thủ thời gian tái khám để đạt kết quả tốt.

5. Những biến chứng sau phẫu thuật rò hậu môn là gì?
– Những nguy cơ chung của thuốc gây tê lên hệ hô hấp, tuần hoàn như rối loạn nhịp tim, suy hô hấp. Những biến chứng này sẽ xử trí được bằng cấp cứu kịp thời tùy từng trường hợp cụ thể.
– Những biến chứng do phẫu thuật:
+ Chảy máu sau khi mổ rò hậu môn.
+ Dễ bị đứt cơ thắt sau khi mổ rò hậu môn.
+ Tăng số lượng lỗ rò, đường rò.
+ Bị nhiễm trùng chảy mủ.
+ Biến chứng hẹp hậu môn.
+ Bị bí tiểu sau mổ rò hậu môn.
+ Nguy cơ ung thư.

6. Thời gian phẫu thuật rò hậu môn trong vòng bao lâu?
– Bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật ngay trong ngày sau khi đã có kết quả xét nghiệm trước mổ bình thường và tình trạng bệnh nhân ổn định, không có bệnh kèm gây ảnh hưởng tới quá trình gây tê.
– Thời gian mổ kéo dài khoảng 1 – 2 giờ tùy thuộc vào mức độ phức tạp của đường rò. Sau mổ bệnh nhân sẽ được nằm tại phòng chăm sóc sau mổ để theo dõi tối thiểu 4 giờ.
– Sau mổ bệnh nhân cần nằm điều trị thuốc, chăm sóc vết mổ tối thiểu thêm 3 – 5 ngày và sẽ được ra viện nếu tình trạng ổn định.

7. Những điều gì cần biết trước khi phẫu thuật?
7.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/ BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt hoặc nếu nghi ngờ mang thai.

7.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài chỉ định cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6 giờ, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Tắm trước khi mổ.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

7.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước mổ
– Bệnh nhân hoặc người nhà trên 18 tuổi (gồm ba/ mẹ/ vợ/ chồng) cần phải ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thi gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ.
– Bơm thuốc vào hậu môn để làm sạch trực tràng.
– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.

8. Những điều gì cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau phẫu thuật?
8.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Cảm giác đau thốn vùng hậu môn, cảm giác này sẽ giảm dần những ngày sau đó.
– Vết mổ sẽ có rỉ ít dịch vàng lẫn máu đỏ loãng vài ngày đầu sau mổ, sau đó tình trạng này sẽ cải thiện trong vòng vài tháng, vết mổ sẽ dần lên mô hạt và đầy hố mổ. Thời gian cải thiện phụ thuộc vào cơ địa bệnh nhân, chế độ dinh dưỡng giàu đạm, kiêng hút thuốc lá và các chất kích thích…
– Cảm giác tê chân, buồn nôn, nôn khan do còn tác dụng của thuốc gây tê. Tình trạng này sẽ giảm dần và hết hẳn 24 giờ sau mổ.

8.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau vết mổ quá sức chịu đựng, kèm theo sốt.
– Vết mổ chảy máu thấm ra gạc và ra giường màu đỏ tươi.
– Bí tiểu (do tác dụng phụ của thuốc tê), sẽ được chườm ấm vùng hạ vị, nếu vẫn không đi tiểu được bác sỹ cho y lệnh đặt sonde tiểu lưu. Tình trạng bí tiểu sẽ hết khi hết tác dụng của thuốc tê, thường khoảng 24 giờ sau mổ.
– Sau mổ nếu muốn đi đại tiện có thể tháo băng và đi đại tiện bình thường, không nên rặn quá mạnh sẽ gây chảy máu. Nếu đại tiện máu chảy nhỏ giọt nhiều, thành tia, phân lỏng, hoặc phân táo khó đi đều cần báo lại nhân viên y tế.
– Táo bón, khó đi đại tiện hoặc đại tiện phân lỏng.

8.3. Chế độ ăn
– Sau mổ 6 giờ, khi hết cảm giác buồn nôn và tê hai chân, bệnh nhân có thể ăn cháo, uống sữa với số lượng ít và chia thành nhiều lần trong ngày.
– Ngày thứ 2 sau mổ có thể ăn uống bình thường, tăng cường dinh dưỡng, bổ sung thêm những thức ăn nhuận tràng như chuối, đu đủ, khoai lang, khoai tây, rau mồng tơi, rau lang… để tránh gây táo bón.
– Chế độ ăn tránh các chất kích thích như tiêu, ớt, rượu, bia vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.
– Không hút thuốc lá vì trong thuốc lá có chất nicotin làm giảm tưới máu tới vết mổ và tăng sinh tổ chức xơ làm chậm lành vết mổ, tạo sẹo xấu.

8.4. Chế độ vận động
– Ngày đầu sau mổ: Nằm nghỉ, vận động xoay trở nhẹ nhàng tại giường.
– Ngày thứ 2 sau mổ:
+ Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh, có thể đi lại sớm hơn khi hai chân hết tê hoàn toàn.
+ Những ngày tiếp theo vận động đi lại bình thường.

8.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh, tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Có thể tắm bình thường, nhưng sau khi tắm cần gọi điều dưỡng thay băng lại ngay.
– Tránh rặn nhiều khi đi cầu.
– Sau khi đi vệ sinh (đại tiện) cần rửa sạch bằng nước từ trước ra sau và dùng gạc thấm khô, không nên dùng giấy lau chà sát vào vết mổ gây chảy máu và nhiễm trùng.

8.6. Chăm sóc vết thương
– Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ ngày hoặc thay băng nếu dịch thấm băng nhiều, khi vết mổ bị ướt hoặc sau khi đi cầu.
– Ngâm hậu môn sau khi đi vệ sinh (đại tiện) trong 15 – 20 phút với khoảng 2 lít nước ấm pha loãng với Povidine (dung dịch pha có màu vàng sẫm như nước chè đặc là đạt tiêu chuẩn).

9. Những điều gì cần biết sau khi ra viện?
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Cách chăm sóc vết mổ:
+ Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện, có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của Bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương hoặc thay băng tại cơ sở y tế địa phương.
+ Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay và ngâm hậu môn với dung dịch pha loãng nước ấm và Povidine theo hướng dẫn của bác sỹ.
+ Thời gian hồi phục vết mổ mất khoảng 2 – 3 tháng. Thời gian này phụ thuộc vào từng cơ địa, chế độ chăm sóc vết thương tốt kèm chế độ ăn giàu chất đạm.
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Uống nhiều nước, tăng cường dinh dưỡng, chế độ ăn phải giàu đạm để kích thích mô hạt nhanh đầy vết mổ như tôm, cua, cá, trứng, thịt.
+ Bổ sung thêm những thức ăn nhuận tràng dễ đi cầu như chuối, đu đủ, khoai lang, khoai tây, rau mồng tơi, rau lang… để tránh gây táo bón.
+ Tránh ăn uống các chất kích thích, cay, nóng như tiêu, ớt, rượu, bia… Không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ.
– Chế độ sinh hoạt và tập luyện:
+ Tránh lao động nặng trong vòng 1 tháng sau mổ.
+ Tăng cường tập luyện thể dục nhẹ nhàng phù hợp với thể lực.
+ Mặc quần vải mềm rộng thoáng mát.
+ Có thể tắm nhưng sau đó phải ngâm hậu môn bằng dung dịch sát trùng và thay băng vết mổ lại ngay.
+ Tập đi đại tiện đúng giờ (không ngồi quá lâu trong nhà vệ sinh, không nên xem điện thoại hoặc đọc sách khi đi vệ sinh).
+ Sau khi đi vệ sinh cần rửa sạch bằng cách dội nước từ trước ra sau và dùng gạc thấm khô, không nên dùng giấy để lau chà sát vào vết mổ gây chảy máu và nhiễm trùng vết mổ.
+ Ngâm hậu môn sau khi đi vệ sinh (đại tiện) với khoảng 2 lít nước ấm pha loãng với Povidine, ngâm trong 15 – 20 phút.
– Phải khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như:
+ Sốt
+ Vết mổ đau nhiều, chảy máu nhiều, sưng đỏ, có dịch mủ chảy ra.
+ Sưng nề vùng hậu môn.
+ Đại tiện khó, táo bón hoặc lỏng nhiều lần trong ngày.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...