Những điều cần biết về bệnh dò luân nhĩ

1. Dò luân nhĩ là gì?
– Dò luân nhĩ là một dị tật bẩm sinh, khi vùng trước vành tai có một lỗ nhỏ, lỗ dò đi sâu vào bên trong để bám vào sụn. Dò luân nhĩ có thể xảy ra ở một bên của tai (đơn phương) hoặc cả hai bên (song phương).
– Bệnh xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam.

2. Nguyên nhân gây nên bệnh dò luân nhĩ?
– Do bẩm sinh: cụ thể là do sự hàn gắn thiếu sót giữa mang thứ nhất và mang thứ hai trong thời kỳ bào thai.

3. Những triệu chứng của dò luân nhĩ?
– Sưng, đau, sốt, mẩn đỏ hoặc mủ trong và xung quanh hố.
– Chỗ miệng ống rò có thể chảy dịch hôi.
– Khi bị viêm nhiễm sẽ bị ngứa, tiết ra chất bã đậu màu trắng, hôi.
– Chỗ rò phình ra một nang (nếu nang vỡ dễ tạo sẹo, nhăn rúm).

4. Nguy cơ gì có thể xảy ra nếu không điều trị dò luân nhĩ?
– Lổ dò chảy mủ thường xuyên.
– Áp xe hóa điều trị không khỏi.

5. Hướng điều trị bệnh như thế nào?
– Nếu lỗ rò không bị nhiễm trùng, không cần xử lý gì.
– Điều trị bảo tồn: Nếu lỗ dò sưng đỏ, áp xe thì có chỉ định xẻ dẫn lưu mủ và dùng thuốc theo đơn của bác sỹ (thuốc điều trị gồm: kháng sinh, kháng viêm).
– Điều trị ngoại khoa: Bằng phương pháp phẫu thuật bóc dò luân nhĩ, mổ lấy toàn bộ tổ chức rò rồi khâu kín da lại. Áp dụng khi lỗ dò không bị viêm sưng đỏ.

6. Những biến chứng có thể gặp khi phẫu thuật bóc dò luân nhĩ?
– Nhiễm trùng sau phẫu thuật.
– Nguy cơ tái phát do đường dò phức tạp hoặc đường dò đã bị áp xe cần phẫu thuật lại.
– Tê rần vùng tai.
– Sẹo xấu.

7. Những điều cần biết trước khi phẫu thuật
7.1. Những thông tin chung
– Ước lượng chi phí điều trị.
– Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế:
+ Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong điều trị.
+ Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
+ Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
+ Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…
+ Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

7.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các lọai thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim,…
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

7.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước mổ
– Bệnh nhân hoặc người nhà > 18 tuổi (gồm ba/mẹ/vợ/chồng) sẽ được giải thích và hướng dẫn ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ. Nhân viên y tế vận chuyển bệnh nhân xuống phòng mổ bằng xe lăn.

8. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ
8.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Đau vùng vết mổ sau khi hết tác dụng của thuốc mê (tê). Đau sẽ giảm dần những ngày sau.
– Căng tức bên tai có vết thương.
– Ngày đầu tiên vết mổ sẽ có ít dịch và máu thấm băng sau đó giảm dần và khô.

8.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng.
– Vết thương có máu tươi ướt thẫm toàn bộ băng.
– Đau đầu chóng mặt, nôn, nổi mề đây, tức ngực khó thở sau dùng thuốc điều trị.

8.3. Chế độ ăn sau mổ
– Sau mổ 6h nếu đã hết cảm giác buồn nôn có thể ăn uống bình thường.
– Tránh các chất kích thích như: tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

8.4. Chế độ vận động, sinh hoạt
– Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hai chân hết tê hoàn toàn.
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Tắm rửa vệ sinh bình thường từ cổ trở xuống, vùng đầu, mặt dùng khăn ấm để lau tránh nước vào vết thương vùng tai.

8.5. Chăm sóc vết thương
– Thay băng ngày một lần hoặc nhiều hơn nếu thấm nhiều dịch.
– Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay.
– Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.

9. Những điều cần biết sau khi ra viện
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở,… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Uống nhiều nước 2.5 l/ngày, bổ sung thêm nước cam, chanh.

+ Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng và rau, củ, quả.
+ Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).
– Chế độ sinh hoạt và tập luyện:
+ Tắm rửa vệ sinh bình thường từ cổ trở xuống, vùng đầu, mặt dùng khăn ấm để lau tránh nước vào vết thương tai.
+ Không sờ vào vết thương.
– Phải khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như: Vết thương chảy dịch, sưng, đỏ nhiều.

Để xem và tải ấn phẩm chất lượng cao, nhấn vào nút “Tải Xuống” phía dưới:

Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Family:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...