“Phương pháp giải quyết hiệu quả tắc nghẽn niệu đạo”
1. Hẹp niệu đạo là gì?
– Niệu đạo là một phần quan trọng của đường tiết niệu, đảm nhận nhiệm vụ chính là đưa nước tiểu ra ngoài cơ thể. Riêng với nam giới, niệu đạo có vai trò quan trọng trong việc xuất tinh từ đường sinh dục.
– Niệu đạo có mức độ hẹp càng lớn, đoạn hẹp càng dài hay có nhiều đoạn bị hẹp càng làm giảm lưu lượng dòng chảy của nước tiểu dẫn tới làm rối loạn chức năng tiểu tiện, bệnh nhân sẽ đi tiểu nhiều lần hơn, tiểu khó, tiểu ít, dòng tiểu nhỏ.
– Ở trường hợp nặng, đoạn hẹp có thể chặn hoàn toàn dòng nước tiểu và người bệnh phải đặt ống thông tiểu.
– Bệnh hẹp niệu đạo có thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào, ở nam giới thường gặp hơn ở nữ do niệu đạo nam dài hơn nên dễ bị tổn thương và nhiễm bệnh hơn.
– Tình trạng hẹp niệu đạo nếu kéo dài không điều trị có thể gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt và viêm mào tinh hoàn dẫn tới nguy cơ vô sinh ở nam giới.
2. Những nguyên nhân nào gây nên hẹp niệu đạo?
Hẹp niệu đạo gây ra chủ yếu bởi những nguyên nhân sau:
– Hẹp niệu đạo do chấn thương:
+ Ở niệu đạo hoặc bàng quang.
+ Chấn thương vùng chậu.
– Hẹp niệu đạo do phẫu thuật/ thủ thuật:
+ Đã từng thực hiện thủ thuật liên quan tới niệu đạo (ống thông niệu, phẫu thuật nội soi bàng quang).
+ Phẫu thuật tuyến tiền liệt trước.
– Hẹp niệu đạo do ung thư đường tiết niệu (hiếm).
– Hẹp niệu đạo do nhiễm trùng:
+ Đường tiết niệu (bệnh lây truyền qua đường tình dục như: lậu hay giang mai, viêm niệu đạo,…).
+ Nhiễm trùng hoặc viêm tuyến tiền liệt.
– Hẹp niệu đạo ở trẻ em:
+ Hẹp niệu đạo bẩm sinh.
+ Hoặc thường gặp sau phẫu thuật tạo hình do dị tật bẩm sinh của niệu đạo.
3. Những triệu chứng thường gặp khi hẹp niệu đạo?
Hẹp niệu đạo thường xảy ra ở nam giới
Tùy thuộc vào mức độ hẹp của niệu đạo mà gây ra những triệu chứng khó chịu cho người bệnh từ nhẹ đến nặng, hoặc bí tiểu như:
– Tiểu khó, tiểu đau buốt, tiểu lắt nhắt.
– Tia nước tiểu yếu và nhỏ giọt.
– Máu trong nước tiểu, máu trong tinh dịch.
– Nước tiểu đục như mủ.
– Bí tiểu.
– Tiểu không tự chủ.
– Giảm lực xuất tinh.
– Đau vùng xương chậu.
– Căng chướng bàng quang.
4. Biến chứng của hẹp niệu đạo là gì?
– Ứ đọng nước tiểu bàng quang gây nhiễm khuẩn ngược dòng lên niệu quản, thận.
– Ứ trệ lâu ngày không có lối thoát gây rò rỉ ra da tại vị trí tầng sinh môn hay vùng da bìu dẫn đến nhiễm khuẩn tạo thành ổ áp xe, hình thành túi thừa bàng quang.
– Xuất tinh sớm, liệt dương, vô sinh.
– Ngăn chặn quá trình xuất tinh, viêm nhiễm làm giảm chất lượng tinh trùng dẫn đến vô sinh.
– Suy thận.
5. Những ai có nguy cơ mắc bệnh hẹp niệu đạo?
– Hẹp niệu đạo có thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào. Bệnh thường xảy ra ở nam giới.
– Một số trường hợp đặc biệt có nguy cơ cao phát triển hẹp niệu đạo bao gồm:
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai,…).
+ Đặt ống thông tiểu.
+ Viêm niệu đạo.
+ Tuyến tiền liệt lớn.
+ Đã từng can thiệp phẫu thuật/ thủ thuật can thiệp trên đường tiết niệu.
6. Chẩn đoán bệnh hẹp niệu đạo dựa nào những vấn đề nào?
6.1. Triệu chứng
– Triệu chứng:
+ Tiền sử: Chấn thương niệu đạo, mổ tạo hình niệu đạo, đặt sonde niệu đạo.
+ Tiểu khó, tia nhỏ – rỉ rả.
+ Tiểu đục, tiểu buốt nếu có viêm nhiễm.
– Toàn thân:
+ Tâm lý rối loạn tùy theo nhân cách của bệnh nhân.
+ Biểu hiện nhiễm trùng tiết niệu như tiểu buốt, rát, sốt.
6.2. Những cận lâm sàng và xét nghiệm có giá trị chẩn đoán hẹp niệu đạo
Tổng phân tích nước tiểu là một trong những cận lâm sàng cần thực hiện
– Xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, tổng phân tích nước tiểu.
– Chụp phim niệu đạo ngược – xuôi dòng: Chẩn đoán chính xác đoạn hẹp, mức độ hẹp niệu đạo.
– Siêu âm ổ bụng: Đáng giá tình trạng bàng quang, tuyến tiền liệt.
– Niệu động học: Đánh giá mức độ tắc nghẽn.
7. Hẹp niệu đạo điều trị bằng phương pháp nào?
Tại Bệnh viện Gia Đình hiện nay đang áp dụng chủ yếu hai phương sau đây để điều trị bệnh hẹp niệu đạo.
7.1. Nong niệu đạo thường quy
– Đây là biện pháp làm giãn rộng niệu đạo bằng cách đưa que nong hoặc bóng ống thông tiểu vào trong niệu đạo.
– Nong niệu đạo chỉ áp dụng với trường hợp mức độ hẹp niệu đạo nhỏ, sau điều trị bệnh vẫn có thể tái phát lại.
– Nong niệu đạo thường quy được áp dụng trong các trường hợp dưới đây:
+ Hẹp niệu đạo không hoàn toàn.
+ Bệnh nhân không có nhiễm khuẩn tiết niệu.
+ Không có sập ngành chậu mu do chấn thương.
7.2. Nong niệu đạo nội soi
– Là kỹ thuật điều trị hẹp niệu đạo thường được thực hiện, quy trình nong niệu đạo nội soi bao gồm các bước:
– Bước 1: Sau khi gây tê tại chỗ, bác sỹ sẽ sử dụng các que nong hoặc bóng trên ống thông với kích thước tăng dần để làm rộng niệu đạo.
– Bước 2: Rút ống nong ra và lặp lại thủ thuật với các ống nong kích thước lớn hơn.
– Bước 3: Dùng ống sonde Nelaton số 16 hoặc 18 để đặt sonde tiểu lưu.
– Nong niệu đạo có thể được thực hiện dưới hướng dẫn của nội soi.
7.3. Ưu điểm của phương pháp nong niệu đạo hẹp
– Hạn chế sang chấn niệu đạo thứ phát.
– Bệnh nhân không phải phẫu thuật tạo hình niệu đạo, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí y tế.
– Khả năng thành công cao.
8. Những nguy cơ hiếm gặp có thể xảy ra trong – sau thủ thuật và cách xử trí?
– Các nguy cơ chung của quá trình gây tê lên hệ hô hấp, tuần hoàn như: Rối loạn nhịp tim, suy hô hấp, dị ứng thuốc,… được xử trí bằng việc cấp cứu tùy vào mức độ.
– Chảy máu: Sẽ được cầm máu và dùng thuốc cầm máu.
– Nhiễm trùng: Sẽ được dùng kháng sinh dự phòng trước và sau thủ thuật.
9. Bệnh hẹp niệu đạo có thể phòng ngừa được không?
Bạn có thể hạn chế phòng ngừa bệnh hẹp niệu đạo bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Những thói quen sinh hoạt và phong cách sống dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến bệnh:
– Đảm bảo các biện pháp bảo hộ khi chơi các môn thể thao nguy hiểm.
– Duy trì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn.
– Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh kịp thời và chữa trị đúng cách.
10. Những điều cần biết trước thủ thuật?
10.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn, các thuốc khác nếu có.
10.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước thủ thuật để đảm bảo an toàn
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các lọai thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cần thiết trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Cạo sạch lông bộ phận sinh dục và tắm toàn thân trước khi thực hiện thủ thuật.
– Sau khi tắm mặc quần áo vô trùng (không mặc đồ lót), cột tóc gọn gàng (đối với nữ) và đội mũ phẫu thuật.
– Đi tiểu trước khi chuyển đi thực hiện thủ thuật.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết thực hiện thủ thuật.
10.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước thủ thuật
– Bệnh nhân hoặc người nhà >18 tuổi (ba/mẹ/vợ/chồng) cần phải ký cam kết trước khi thực hiện.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết thương.
– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng thủ thuật bằng xe lăn.
11. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau thủ thuật
11.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau thủ thuật
– Đau tức và khó chịu nơi đặt ống sonde tiểu.
– Nước tiểu qua sonde thường có màu hồng loãng.
– Hai chân tê nhẹ do tác dụng của thuốc tê, tình trạng sẽ giảm dần sau đó.
11.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau tức vùng bụng dưới và bộ phận sinh dục quá mức.
– Nước tiểu qua sonde có máu đỏ tươi lượng nhiều hoặc không ra nước tiểu.
– Sốt.
– Táo bón, khó đi cầu.
11.3. Chế độ dinh dưỡng, vận động, sinh hoạt
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Sau 6h, hết cảm giác buồn nôn và tê hai chân có thể ăn uống bình thường.
+ Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: tiêu, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết thương và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.
– Chế độ vận động:
+ Ngày đầu: Nằm nghỉ, vận động xoay trở nhẹ nhàng tại giường.
+ Từ ngày thứ hai: Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hết tê hoàn toàn. Tránh vận động mạnh, chạy nhảy, khiên vác đồ nặng
– Chế độ sinh hoạt:
+ Mặc quần áo bệnh nhân và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh.
+ Tắm rửa bình thường, vệ sinh bộ phận sinh dục để tránh nhiễm trùng ngược dòng theo đường sonde tiểu.
+ Khi đi lại hoặc nằm bọc nước tiểu phải để thấp hơn bộ phận sinh dục khoảng 30cm.
+ Xả nước tiểu khi đầy 2/3 bịch nước tiểu, không để quá đầy tránh nước tiểu trào ngược trở lại vào bàng quang gây nhiễm trùng ngược dòng.
+ Không tự ý rút ống sonde tiểu.
+ Không để gập ống thông tiểu.
12. Những điều cần biết sau ra viện?
12.1. Theo dõi điều trị
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện.
– Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
12.2. Chế độ dinh dưỡng
Nên bổ sung nhiều nước, nước trái cây cho cơ thể sau thủ thuật
– Uống nhiều nước 2-3 lít/ ngày, bổ sung thêm nước cam, chanh.
– Chế độ ăn giàu dinh dưỡng và tăng cường rau- củ- quả để tránh táo bón.
– Không được dùng các chất kích thích như: Rượu, bia, thuốc lá trong thời gian dùng thuốc vì nó làm giảm công dụng của thuốc điều trị.
12.3. Vận động và sinh hoạt
– Trong tuần đầu sau mổ cần nghỉ ngơi tại nhà, đi lại nhẹ nhàng, không lao động nặng.
– Sau 1 tuần có thể đi làm việc có thể sinh hoạt và lao động bình thường.
– Tăng cường thể dục nhẹ nhàng phù hợp với thể lực.
– Sinh hoạt:
– Vệ sinh bộ phận sinh dục hằng ngày và sau mỗi lần đi vệ sinh. Dùng giấy mềm thấm khô bộ phận sinh dục từ trước ra sau (đối với nữ)
– Không nhịn tiểu.
12.4. Tái khám
– Cần tái khám sau 1 tháng.
– Tái khám sớm hơn khi có dấu hiệu bất thường như: Đau tức vùng hạ vị, bẹn, bìu, niệu đạo, tiểu khó, tiểu buốt rát, tia tiểu nhỏ, nước tiểu lẫn máu hoặc mủ.
Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Khoa Ngoại Family.