Những điều cần biết về bệnh lý glôcôm

1. Bệnh Glôcôm là gì?
Bệnh Glôcôm là một nhóm bệnh do nhiều nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh gây tổn thương không hồi phục thần kinh thị giác, có thể
dẫn đến mất thị lực và mù lòa, trong giai đoạn toàn phát có 3 dấu hiệu đặc trưng cho mọi hình thái, những dấu hiệu đó là:
– Nhãn áp tăng cao từ 25mmHg trở lên.
– Thị trường thu hẹp.
– Soi đáy mắt có dấu hiệu lõm teo đĩa thị.
Bệnh Glôcôm nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng có thể ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, bệnh nhân có thể tránh khỏi mất thị lực và thị trường nghiêm trọng.

2. Những nguyên nhân gây bệnh Glocôm là gì?
– Bệnh Glôcôm không có nguyên nhân rõ ràng nhưng có liên quan đến sự tăng áp lực trong mắt và/hoặc giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng dây thần kinh thị giác.
– Điều này có thể do bẩm sinh hoặc do tổn thương bên trong mắt.
– Tăng áp suất thủy dịch có thể dẫn tới bệnh Glôcôm tuy nhiên không phải ai cũng bị Glôcôm khi mắc chứng tăng áp suất thủy dịch.
– Một số nguyên nhân khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Glôcôm bao gồm:
+ Tuổi tác: khoảng 10 người trên 75 tuổi có 1 người bị mắc bệnh
+ Dân tộc: những người có nguồn gốc châu Phi, Caribbean hoặc châu Á có nguy cơ cao bị bệnh Glôcôm hơn những người ở nơi khác.
+ Di truyền

3. Glôcôm có bao nhiêu loại?
Gồm 2 loại nguyên phát và thứ phát.
3.1 Glôcôm nguyên phát (được quan tâm nhiều nhất), bao gồm:
– Glôcôm góc đóng nguyên phát (hay gặp ở Việt Nam).
+ Bệnh xảy ra do góc thoát thuỷ dịch của mắt bị đóng hoàn toàn.
+ Điều này khiến cho mắt bị gia tăng áp suất đột ngột, rất nguy hiểm cho bệnh nhân.
+ Người bị Glôcôm góc đóng thường đau mắt, đau đầu, xuất hiện quầng sáng xung quanh khi nhìn vào bóng đèn, buồn nôn… Khi gặp phải các triệu chứng này, cần đưa người bệnh đi đến bệnh viện ngay.
– Glôcôm góc mở nguyên phát.
+ Bệnh xảy ra do bị tắc nghẽn không hoàn toàn ở góc thoát thuỷ dịch của mắt khiến tăng áp suất mắt.
+ Điều này lâu ngày sẽ khiến các dây thần kinh thị giác bị tổn thương. Quá trình này diễn ra từ từ và không gây đau đớn. khiến bệnh nhân khó nhận biết được triệu chứng bệnh.
3.2 Glôcôm thứ phát:
Xuất hiện sau những rối loạn tại mắt và toàn thân, như Glôcôm do chấn thương, do viêm màng bồ đào, do bệnh lý của thể thuỷ tinh, …

4. Triệu chứng của glocôm như thế nào?
Với mỗi thể bệnh, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng khác nhau:
– Glôcôm góc đóng cơn cấp:
+ Khởi phát đột ngột
+ Đau nhức mắt, nhức xung quanh hố mắt, nhức lan lên nửa đầu cùng bên
+ Nhìn thấy mờ nhiều, nhìn đèn có quầng xanh đỏ.
+ Sợ ánh sáng, chảy nước mắt nhưng không ghèn
+ Mi mắt sưng nề, mắt đỏ, giác mạc phù, tiền phòng nông, đồng tử dãn méo mất phản xạ với ánh sáng, thể thuỷ tinh phù đục.
+ Sờ tay thấy nhãn cầu căng cứng như hòn bi.
+ Một số trường hợp glôcôm có kèm theo một số triệu chứng toàn thân như buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, vã mồ hôi…
Những dấu hiệu toàn thân có thể khiến người bệnh lầm tưởng là cảm sốt, chủ quan tự chữa trị, khi tới viện thì đã mù hoàn toàn.
– Glôcôm góc đóng bán cấp:
+ Bệnh xuất hiện từng đợt, các triệu chứng giống như Glôcôm góc đóng cơn cấp, nhưng ít dữ dội hơn
+ Những cơn đau nhức mắt, nhức đầu thoáng qua kèm nhìn mờ, qua cơn thị lực trở lại bình thường, nhưng tần suất, mức độ các cơn tăng dần, đồng thời thị lực ngày càng giảm, tổn thương thị trường và đĩa thị
– Glôcôm góc đóng mạn tính: rất ít gặp
+ Bệnh thể hiện thầm lặng.
+ Bệnh nhân không có đau nhức mắt, chỉ có dấu hiệu nhìn mờ dần. Đôi khi bệnh nhân phát hiện được do tình cờ bịt một mắt thấy mắt kia không nhìn thấy gì
+ Đa số bệnh nhân khi đến khám thị lực đã giảm nặng hoặc mất hoàn toàn.
– Glôcôm góc mở:
+ Bệnh âm thầm tiến triển mạn tính.
+ Lần lượt qua từng giai đoạn, người bệnh không nhận thấy sự giảm sút thị lực, do đó thường đến khám ở giai đoạn muộn khi bệnh đã nặng.
+ Đa số bệnh nhân không đau nhức mắt hay đau nhức đầu, một số có cảm giác nặng, căng tức mắt thoáng qua, nhìn mờ như qua màn sương, nhìn vật phát sáng thấy có quầng xanh đỏ, các biểu hiện
+ xuất hiện thành từng cơn ngắn rồi tự hết, khiến bệnh nhân chủ quan không đi khám.

5. Làm thế nào để phát hiện ra bệnh Glôcôm?
Bác sĩ sẽ dựa trên những triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân, đồng thời tiến hành:
+ Đánh giá thị lực của bệnh nhân.
+ Soi góc tiền phòng, ước lượng độ sâu góc tiền phòng bằng nghiệm pháp Henrick.
+ Đo nhãn áp.
+ Đo thị trường.
+ Soi đáy mắt hoặc chụp OCT bán phần sau (chụp cắt lớp gai thị, đánh giá lớp sợi thần kinh võng mạc).

6. Biến chứng của bệnh nếu không điều trị là gì?
Nếu không điều trị sẽ dẫn đến mù lòa.

7. Điều trị bệnh Glôcôm bằng cách nào?
Điều trị Glôcôm phải xác định chính xác thể bệnh, bởi phương pháp điều trị của mỗi thể bệnh là khác nhau.
– Glôcôm góc đóng cơn cấp: là một cấp cứu nhãn khoa, việc điều trị phải tiến hành khẩn trương, tích cực để hạ nhãn áp, giảm đau và an thần cho bệnh nhân:
Tại mắt: nhỏ thuốc co đồng tử, hạ nhãn áp Toàn thân: Thuốc uống hạ nhãn áp
Điều trị nội khoa chỉ giải quyết tình trạng cấp cứu nhãn khoa nhằm bảo tồn thị lực cho bệnh nhân. Với Glôcôm góc đóng thường cần tới điều trị phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật được lựa chọn phải thích hợp với mức độ và giai đoạn của bệnh.
Có 3 phương pháp mổ Glôcôm đang được sử dụng phổ biến.
+ Mổ Glôcôm bằng phương pháp cắt bè củng giác mạc: đây là phương pháp ra đời rất sớm, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ một phần bè củng giác mạc và mống mắt tạo đường thoát cho thủy dịch, làm ổn định áp suất trong mắt.
+ Mổ Glôcôm bằng phương pháp cấy ghép ống thoát thủy dịch: sử dụng một chiếc ống có chiều dài khoảng 1,3 cm từ chất liệu silicon làm ống thoát thủy dịch ghép vào mắt bệnh nhân.
Phương pháp này có một số hạn chế, như sau mổ bệnh nhân khá khó chịu do phải băng mắt, và thời gian theo dõi cần tới vài tuần.
+ Mổ Glôcôm bằng laser: đây là phương pháp không cần sử dụng dao kéo, bác sĩ sử dụng tia laser chiếu vào khu vực bè giác mạc – khu vực thoát thủy dịch, tạo ra khoảng 100 lỗ nhỏ nhằm thoát thủy dịch của mắt. Toàn bộ quá trình rất nhanh chóng (chỉ mất 15 – 20 phút), đem lại hiệu quả cao, ít biến chứng. Mổ glocom bằng laser là bước tiến lớn của y học hiện đại, đang được áp dụng rất phổ
biến. Sau khi mổ Glôcôm bằng laser, trong khoảng 2 – 5 năm tiếp theo người bệnh cần được theo dõi, đề phòng trường hợp bệnh tái phát.
Glôcôm góc mở cần điều trị với mục đích là hạ nhãn áp xuống dưới mức gây tổn hại cho thị thần kinh và chức năng thị giác. Phương pháp điều trị phải an toàn nhất, ít ảnh hưởng nhất đến cuộc sống của bệnh nhân. Các thuốc tra tại chỗ điều trị glaucoma góc mở có khá nhiều, như: nhóm huỷ beta-adrenergic, nhóm cường adrenergic, nhóm cường cholinergic, nhóm prostaglandin.
Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc phù hợp, tuy nhiên bệnh nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình điều trị trong suốt cuộc đời dưới sự theo dõi định kỳ của bác sĩ. Nếu điều trị nội khoa không mang lại kết quả, bệnh nhân sẽ cần đến các phương pháp phẫu thuật.

8. Làm thế nào để dự phòng bệnh Glôcôm?
– Không có phương pháp nào phòng ngừa bệnh tăng nhãn áp. Tuy nhiên nếu được chuẩn đoán và điều trị sớm có thể làm chậm và ngăn chặn tổn thương thần kinh thị giác. Nếu không điều trị, bệnh tăng nhãn áp có thể dẫn đến mù loà.
– Từ 40 tuổi trở lên và những bệnh nhân có yếu tố di truyền như có ba mẹ hay ông bà bị Glôcôm thì nên khám kiểm tra nhãn áp thường quy.
– Glôcôm góc mở không thể phòng ngừa, nhưng nếu được
– chuẩn đoán và sớm điều trị có thể ngăn ngừa suy giảm thị lực.
– Glôcôm góc đóng, có khả năng phòng ngừa. Điều trị dự phòng bằng laser mống mắt chu biên được thực hiện trong giai đoạn đầu của bệnh (khi mắt có góc đóng, nhưng vẫn chưa phát triển thành bệnh tăng nhãn áp) sẽ giúp ngăn ngừa mù lòa.
– Thường xuyên đi khám mắt 1 đến 2 lần trong một năm để phát hiện những dấu hiệu bệnh Glocom và các bệnh về mắt khác
– Không được lạm dụng thuốc có chứa corticoid nhất là những thuốc tra tại mắt vì có thể dẫn đến mù loà do bị glôcôm, đục thể thuỷ tinh, loét giác mạc. Nếu phải điều trị corticoid toàn thân trong một.
– Số bệnh lý khác cần phải được theo dõi chặt chẽ nhãn áp để phát hiện kịp thời những biến chứng do thuốc gây ra.
– Những người bị mắc bệnh đái đường, bệnh cao huyết áp cần thiết được điều trị đúng để đường huyết, hoặc huyết áp ổn định ở mức bình thường, mặt khác phải được kiểm tra đáy mắt định kỳ nhằm phát hiện tình trạng võng mạc thiếu máu do những bệnh này gây ra để điều trị laser dự phòng glôcôm tân mạch.
– Những người được chẩn đoán bị đục thể thuỷ tinh cần theo dõi và mổ đúng thời điểm để tránh những biến chứng do đục thể thuỷ tinh giai đoạn cuối gây ra.
– Hướng dẫn cho người dân biết cách sơ cứu bỏng hoá chất, chấn thương. Điều trị đúng, tích cực những trường hợp bỏng hoặc chấn thương tránh biến chứng dính mống mắt

9. Khi nào cần tái khám?
– Sau khi phẫu thuật nên đi kiểm tra mắt, theo dõi nhãn áp 3 tháng/lần trong năm đầu tiên, sau đó định kỳ 6 – 12 tháng/lần. Điều trị bằng thuốc tra tại mắt, phải khám và tiến hành theo dõi nhãn áp 2 tháng/lần, kiểm tra thị trường và soi đáy mắt 3-6 tháng/lần.
– Các triệu chứng đau đầu căng tức mắt, nhìn có quầng xanh không hết cần tái khám ngay.
– Các dấu hiệu bất thường khi sử dụng thuốc như: tê tay chân nhiều, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, …
– Sau khi hết thuốc phải tái khám không tự ý ngưng hay mua thuốc để chữa trị.
– Tái khám theo đúng hẹn của bác sĩ.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...