Những điều cần biết về bệnh tăng tiết mồ hôi và phương pháp phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm

1. Bệnh tăng tiết mồ hôi là gì? Nó có nguy hiểm không?
Tăng tiết mồ hôi là một chứng thường gặp, nhất là ở những người trẻ tuổi. Bệnh này tuy không gây nguy hiểm chết người nhưng nó mang lại cho người bệnh rất nhiều khó chịu và phiền toái trong cuộc sống.

     

          Bàn tay tăng tiết mồ hôi                                     Bàn tay bình thường   

2. Nguyên nhân gây bệnh là gì?
Có 2 loại chứng tăng tiết mồ hôi:
– Tăng tiết mồ hôi nguyên phát thường xảy ra bất kì thời điểm nào trong ngày bất kể cả khi không lao động nặng, trong thời tiết mát mẻ, thường do cường giao cảm gây ra.
– Tăng tiết mồ hôi thứ phát xuất hiện theo sau một loại bệnh, thường gặp nhất là bệnh tiểu đường, cường giáp, lao phổi hay các bệnh rối loạn về nội tiết…

3. Dấu hiệu của bệnh tăng tiết mồ hôi như thế nào?
Hầu hết mọi người đổ mồ hôi khi tập luyện hoặc gắng sức, trong môi trường nóng nực, hoặc lo lắng hay căng thẳng. Tuy nhiên, lượng mồ hôi đổ ra do tăng tiết mồ hôi hơn mức bình thường rất nhiều.
Tăng tiết mồ hôi thường ảnh hưởng đến tay, chân, nách hoặc mặt, gây ra ít nhất một đợt một tuần, trong lúc thức và thường xảy ra ở cả hai bên cơ thể.

4. Biến chứng nếu không điều trị là gì?
Các biến chứng của tăng tiết mồ hôi bao gồm:
– Nhiễm trùng: Những người đổ mồ hôi nhiều sẽ dễ bị nhiễm trùng da.
– Ảnh hưởng đến đời sống xã hội và cảm xúc:
Bàn tay dơ hoặc mướt mồ hôi và áo quần ướt đẫm gây nhiều lúng túng. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến việc theo đuổi công việc và mục tiêu học tập.

5. Khi nào nên gặp bác sỹ?
– Đổ mồ hôi làm gián đoạn thói quen hàng ngày.
– Đổ mồ hôi gây khó khăn về mặt tình cảm hoặc chướng ngại giao tiếp xã hội.
– Đột nhiên đổ mồ hôi nhiều hơn bình thường.
– Bị đổ mồ hôi đêm mà không có lý do rõ ràng.

6. Có những phƣơng pháp nào điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi?
6.1. Nội khoa
Sử dụng muối nhôm (aluminum chloride), Liệu pháp Ion, Tiêm Botulinum Toxin A, Thuốc ức chế giao cảm: Beta Blocker (propanolon), Thuốc ức chế canxi, Thuốc anticholinergic, Thuốc an thần.

6.2. Phẫu thuật đốt hạch giao cảm là gì? Khi nào cần phẫu thuật?
– Phẫu thuật nội soi lồng ngực, cắt đốt hạch giao cảm ngực 2,3 hoặc 3,4 hai bên qua 1 lỗ nội soi kích thước 0.5cm.
– Ưu điểm:
+ Tỷ lệ người bệnh đạt hiệu quả cao sau phẫu thuật với mức độ hài lòng lên đến hơn 90%, với thời gian nằm viện ngắn (2-3 ngày) cùng mức chi phí hợp lý.
+ Phương pháp phẫu thuật này có tác dụng lâu dài và khá an toàn nên được rất nhiều người bệnh tin chọn.

– Những bệnh nhân cần phẫu thuật điều trị bệnh:
+ Bệnh nhân bị tăng tiết mồ hôi nguyên phát.
+ Tình trạng tăng tiết mồ hôi nhiều (từ độ 2 trở đi) gây cho người bệnh nhiều khó chịu và phiền toái. Bệnh nhân chấp nhận khả năng đổ mồ hôi bù trừ tại những vị trí khác như nách, thân mình, mông.
+ Không bị dày dính màng phổi, rối loạn đông máu khó kiểm soát, chức năng hô hấp đảm bảo thông khí chọn lọc 1 bên phổi;
+ Điều trị nội khoa thất bại.

7. Những điều cấn biết trước mổ, sau mổ và sau khi ra viện?
7.1. Những điều cần biết trước mổ.
7.1.1. Ước lượng chi phí điều trị.
7.1.2. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế.
– Cung cấp thẻ BHYT/ BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

7.1.3. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các lọai thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện
tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6 giờ để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ.
– Tắm trước mổ.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

7.1.4. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ làm cho bệnh nhân trước mổ.
– Bệnh nhân hoặc người nhà trên 18 tuổi (gồm ba/ mẹ/ vợ/ chồng) cần phải ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ.
– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.

7.2. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ?
7.2.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Đau vết mổ: Đau tăng khi trăn trở và ho. Tình trạng đau sẽ giảm dần.
– Những ngày đầu sau mổ vết mổ sẽ có ít dịch và máu thấm băng sau đó giảm dần và khô.

7.2.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau vết mổ quá sức chịu đựng.
– Đau tức ngực, khó thở, mệt nhiều, da niêm mạc tím tái.
– Vết thương có máu tươi ướt đẫm toàn bộ băng.
– Sốt.
– Biểu hiện dị ứng nổi mẩn ngứa, mề đay, tức ngực, khó thở, chóng mặt, nôn… sau khi sử dụng thuốc.

7.2.3. Chế độ ăn
– Sau mổ 6 giờ nếu bệnh nhân hết cảm giác chóng mặt buồn nôn có thể ăn uống bình thường, tăng cường các thức ăn giàu canxi như: Tôm, cua, sữa, trứng…, bổ sung thêm rau-củ-quả, sinh tố cam chanh.
– Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: Tiêu, cay, ớt, rượu, bia. Không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

7.2.4. Chế độ vận động
– Ngày đầu sau mổ: Cần nằm nghỉ ngơi ở tư thế Fowler (nằm nâng đầu giường 45o), trăn trở nhẹ nhàng tại giường.
– Ngày thứ 2 sau mổ: Cần đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hết chóng mặt, buồn nôn.

7.2.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh cho vết mổ.
– Vệ sinh thân thể bằng khăn ấm, không nên tắm vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu nước dính vào vết thương.

7.2.6. Chăm sóc vết mổ
– Vết mổ sẽ được thay băng 2 ngày 1 lần hoặc nhiều hơn nếu có thấm nhiều dịch hoặc vết mổ bị ướt.
– Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7 ngày kể từ ngày phẫu thuật.

7.3. Những điều cần biết trước khi ra viện?
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Cách chăm sóc vết mổ:
+ Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện, có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của Bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương hoặc thay băng tại cơ sở y tế địa phương.
+ Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay.
+ Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7 – 10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng, khẩu phần ăn bổ sung thêm canxi, ăn nhiều rau và trái cây, uống sữa.
+ Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).
– Lau người bằng nước ấm, có thể tắm rửa sau khi vết mổ liền tốt và đã cắt chỉ.
– Tránh lao động nặng trong vòng 1 tháng sau mổ
– Tăng cường tập luyện thể dục nhẹ nhàng: đi bộ, bơi lội, dưỡng sinh…
– Loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Buồn, vui, lo âu quá mức.
– Tái khám sau 1 tuần kể từ khi ra viện hoặc phải khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như: Đau vết mổ nhiều, vết mổ sưng, đỏ, có dịch mủ chảy ra…, đau tức ngực nhiều, tăng tiết mồ hôi nhiều ở các vị trí bù trừ trong cơ thể như vùng lưng, mặt, chân.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...