Những điều cần biết về bệnh trĩ

1. Bệnh trĩ là gì?
– Hội trực tràng hậu môn Mỹ định nghĩa trĩ là căn bệnh thuộc vùng trực tràng – hậu môn. Đây là tình trạng những đám mạch máu, tổ chức nâng đỡ và lớp niêm mạc (da) của vùng trực tràng – hậu môn bị phù (sưng và phồng) lớn lên bất thường, gây ra các triệu chứng ở vùng hậu môn trực tràng.
– Trĩ là một bệnh rất thường gặp. Ở Việt Nam, người xưa có câu “thập nhân cửu trĩ” chứng tỏ có rất nhiều người mắc bệnh trĩ.

2. Yếu tố nguy cơ gì gây bệnh trĩ?
– Táo bón hoặc tiêu chảy làm tăng tần suất bệnh trĩ, rặn làm tăng áp lực lên các tĩnh mạch gây căng giãn và ứ máu.
– Chế độ ăn ít chất xơ, làm tăng tần suất bệnh trĩ.
– Thừa cân và béo phì, làm gia tăng tần suất bệnh.
– Gia tăng áp lực ổ bụng gặp trong những người thường xuyên lao động nặng như khuân vác, vận động viên cử tạ, quần vợt…, đứng lâu, ngồi nhiều như thư ký, thợ may, nhân viên bán hàng làm gia tăng áp lực ổ bụng cản trở sự hồi lưu máu về tim đưa đến giãn tĩnh mạch hậu môn.
– U vùng tiểu khung bao gồm u đại trực tràng, u ở tử cung và mang thai nhiều tháng làm cản trở hồi lưu máu trở về tim gây giãn tĩnh mạch.

3. Nguyên nhân gây bệnh trĩ là gì?
Các tĩnh mạch xung quanh hậu môn có xu hướng căng dưới áp lực và có thể phồng lên hoặc sung huyết. Búi trĩ có thể phát triển do áp lực gia tăng ở phần dưới trực tràng do:
– Rặn khi đi cầu.
– Ngồi lâu trên bồn cầu.
– Tiêu chảy hoặc táo bón mạn tính.
– Béo phì.
– Mang thai.
– Giao hợp qua đường hậu môn.
– Chế độ ăn ít chất xơ.
– Bệnh trĩ gia tăng theo tuổi vì cấu trúc mô nâng đỡ các tĩnh mạch ở trực tràng và hậu môn bị trở nên lỏng lẻo và nhão dần.

4. Bệnh trĩ có những triệu chứng gì?
– Chảy máu: Thường là triệu chứng làm bệnh nhân lo lắng đến khám, chảy máu tươi khi đại tiện và thường tự cầm sau đó.
– Đau hậu môn: Có thể hoàn toàn không đau hay chỉ cộm vướng. Đau nhiều đặc biệt xảy ra khi trĩ sa nghẹt và thuyên tắc.
– Sa búi trĩ: Tùy vào độ trĩ mà tình trạng sa búi trĩ nhiều hay ít. Thông thường bệnh nhân thường đến khám khi búi trĩ sa độ III hoặc IV, trĩ vòng.

5. Nếu bệnh trĩ không được điều trị sẽ gây ra biến chứng gì?
Nếu bệnh trĩ không được thăm khám tư vấn điều trị kịp thời thì lâu ngày sẽ dẫn tới những biến chứng sau đây:
– Thiếu máu.
– Sa nghẹt búi trĩ.
– Viêm nhiễm vùng hậu môn.
– Rối loạn chức năng hậu môn.

6. Bệnh trĩ điều trị như thế nào?
6.1. Điều trị nội khoa
– Chỉ định: Trĩ độ I hoặc trĩ độ II từng búi đơn độc.
– Chế độ ăn: Ăn nhiều chất xơ, uống nhiều nước.
– Thay đổi chế độ sinh hoạt: Vận động, hạn chế ngồi nhiều, đứng nhiều.
– Sử dụng thuốc.

6.2. Thủ thuật
Chỉ áp dụng đối với trĩ nội sa độ I, độ II, và các búi trĩ đơn độc. Các thủ thuật bao gồm: Thắt trĩ bằng vòng cao su, tiêm xơ búi trĩ, quang đông hồng ngoại.

6.3. Ngoại khoa
❖ Chỉ định: Trĩ nội sa độ III, độ IV, hoặc trĩ vòng sa độ II.
❖ Có 2 phương pháp phẫu thuật:
– Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp kinh điển (PT Milligan -Morgan):
Tác động trực tiếp vào búi trĩ bằng cách dùng dao đốt điện để cắt búi trĩ ở vị trí 3 giờ, 8 giờ, 11 giờ và trĩ ngoại nằm ở dưới da. Sau mổ bệnh nhân thường đau nhiều, có thể gây hẹp hậu môn làm cho tình trạng đi cầu sau này của bệnh nhân gặp nhiều khó khăn. Hiện nay chỉ áp dụng phương pháp này với một vài trường hợp trĩ sa nghẹt, thuyên tắc mạch nặng.
– Phẫu thuật cắt trĩ theo phương pháp Longo:
+ Cắt trĩ bằng phương pháp Longo là thực hiện đồng thời việc cắt và khâu nối nhờ một chiếc máy tự động. Máy hoạt động với nguyên lý kéo búi trĩ trở lại vị trí bình thường. Sau đó tiến hành cắt và khâu phần mạch máu cung cấp cho búi trĩ, làm cho búi trĩ teo dần, nhỏ lại.
+ Khi cần phải cắt trĩ thì phương pháp Longo là một trong những lựa chọn hàng đầu bởi có thể chữa khỏi trĩ hoàn toàn và có thể thực hiện ngay cả với người đang bị huyết áp cao, tiểu đường hay nhiễm trùng…
+ Ưu điểm của phẫu thuật cắt trĩ bằng phương pháp longo:
➢ Thời gian chờ mổ: Nhanh chóng, từ lúc vào viện khám đến lúc lên phòng mổ chưa đầy 24 giờ.
➢ Thời gian mổ: Ngắn, chưa đầy 60 phút.
➢ Hậu phẫu: Nhẹ nhàng, đau tức nhẹ hoặc hoàn toàn không đau. Bệnh nhân có thể đi lại sau mổ 1 ngày và có thể ăn uống, đại tiện như người khỏe mạnh.
➢ Thời gian nằm viện: Khoảng 3 ngày sau mổ.
➢ Thời gian trở lại công việc: Khoảng 7 ngày sau khi ra viện, phần lớn bệnh nhân đã có thể đi làm và lao động trở lại.

7. Thời gian thực hiện phẫu thuật bệnh trĩ là bao lâu?
– Phẫu thuật được thực hiện ngay trong ngày bệnh nhân nhập viện sau khi đã có đầy đủ xét nghiệm tiền phẫu. Thời gian chờ mổ tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhập viện (nếu tình trạng bệnh ổn định).
– Thời gian thực hiện phẫu thuật diễn ra khoảng 1 – 2 giờ, sau đó bệnh nhân phải nằm hồi sức sau mổ không quá 4 giờ.
– Sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm điều trị thêm 3 – 5 ngày.

8. Những biến chứng thấp nào có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật?
– Những nguy cơ của thuốc gây tê có thể xảy ra trên tim mạch, hô hấp như suy hô hấp, rối loạn nhịp tim. Những nguy cơ này sẽ được xử trí bằng cấp cứu kịp thời tùy từng trường hợp cụ thể.
– Những rủi ro do phẫu thuật:
+ Đau.
+ Chảy máu nhiều.
+ Bí tiểu, nhiễm trùng tiểu.
+ Nhiễm trùng tại chỗ.
+ Da thừa phù nề sau mổ trĩ.
+ Sa niêm mạc.
+ Lộ niêm mạc.
+ Hẹp hậu môn.
+ Nứt hậu môn, rò hậu môn, nang thượng mô, polyp giả.
+ Tái phát trĩ ở những vị trí khác.
+ Đại tiện đi ngoài mất tự chủ.
Vì những nguy cơ đáng lo ngại trên, bệnh nhân cần lựa chọn địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy và bác sỹ có chuyên môn để phẫu thuật.

9. Những điều gì cần biết trước khi phẫu thuật?
9.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt hoặc nếu nghi ngờ mang thai.

9.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài chỉ định cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6 giờ để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc và ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

9.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước mổ
– Bệnh nhân hoặc người nhà trên 18 tuổi (gồm ba/mẹ/vợ/chồng) cần phải ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ.
– Bơm thuốc vào hậu môn để làm sạch trực tràng.
– Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.

10. Những điều gì cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ?
10.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Đau thốn vết mổ, cảm giác kích thích mót rặn đi cầu. Tình trạng này sẽ giảm dần ở những ngày tiếp theo sau mổ.
– Đi cầu có ít máu dính theo phân.
– Tức nhẹ vùng lưng và tê hai chân do tác dụng phụ của thuốc gây tê. Tình trạng này sẽ giảm dần 24 giờ sau mổ.

10.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau vết mổ quá sức chịu đựng.
– Vết thương có máu tươi ướt đẫm toàn bộ băng, hoặc đi cầu có máu tươi chảy thành giọt lượng nhiều hoặc thành tia.
– Đau đầu chóng mặt nhiều, nôn.
– Sốt.
– Đi cầu lỏng toàn nước hoặc táo bón khó đi cầu phải rặn nhiều.
– Bí tiểu.

10.3. Chế độ ăn
– Sau mổ 6 giờ và khi hết tê chân bệnh nhân có thể uống sữa, ăn cháo.
– Ngày thứ 2 sau mổ có thể ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng, bổ sung thêm những thức ăn nhuận tràng dễ đi cầu như chuối, đu đủ, khoai lang, khoai tây, rau mồng tơi, rau lang… để tránh gây táo bón
– Chế độ ăn tránh các chất kích thích như tiêu, cay, ớt, rượu, bia; không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

10.4. Chế độ vận động
– Ngày đầu sau mổ: Nằm nghỉ, vận động xoay trở nhẹ nhàng tại giường.
– Ngày thứ 2 sau mổ:
+ Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc có thể đi lại sớm hơn khi hai chân hết tê hoàn toàn.
+ Tránh vận động mạnh, chạy nhảy, khiêng vác đồ nặng.

10.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Cần vệ sinh thân thể bằng khăn ấm, không nên tắm vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu nước dính vào vết thương.
– Đi cầu tránh rặn nhiều dễ dẫn tới chảy máu vết mổ.
– Sau khi đi vệ sinh (đại tiện) cần rửa sạch bằng cách dội từ trước ra sau và dùng gạc thấm khô, không nên dùng giấy chà sát vào vết mổ gây chảy máu và nhiễm trùng.

10.6. Chăm sóc vết thương
– Vết mổ sẽ được thay băng 1 lần/ngày hoặc có thể thay khi băng thấm nhiều dịch ở ngày đầu tiên sau mổ. Những ngày tiếp theo bệnh nhân chỉ cần ngâm hậu môn với dung dịch sát trùng ngày 2 lần sáng – chiều hoặc sau khi đi đại tiện.
– Cách ngâm hậu môn sau khi đi vệ sinh (đại tiện): Ngâm hậu môn trong 2 lít nước ấm pha loãng với Povidine (dung dịch pha có màu vàng sẫm như nước chè đặc là đạt tiêu chuẩn), ngâm trong 15 – 20 phút.

11. Những điều gì cần biết sau khi ra viện?
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Cách chăm sóc vết mổ: Chỉ cần ngâm hậu môn hằng ngày với dung dịch sát trùng 2 lần sáng – chiều hoặc sau khi đi đại tiện.
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Uống nhiều nước 2.5l/ngày, bổ sung thêm nước cam, chanh.
+ Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng và rau, củ, quả (rau mồng tơi, rau đay, rau lang, khoai lang, chuối, đu đủ…) để tránh tình trạng táo bón.
+ Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).
– Chế độ sinh hoạt và tập luyện:
+ Bệnh nhân cần phải mặc quần vải mềm cotton để thấm hút dịch.
+ Tập đi đại tiện đúng giờ (không ngồi quá lâu trong nhà vệ sinh, không nên xem điện thoại hoặc đọc sách khi đi vệ sinh, nên tập thói quen uống nước ấm sau khi thức dậy vào buổi sáng và sau đó đi vệ sinh vào một giờ cố định buổi sáng).
+ Không ngồi hay đứng quá lâu.
+ Tránh lao động nặng trong vòng 1 tháng sau mổ.
+ Tránh táo bón, tránh rặn nhiều khi đi cầu.
+ Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức khỏe và lưu thông khí huyết, chống được táo bón.
– Phải tái khám ngay khi khi hết toa thuốc ra viện hoặc khi có các triệu chứng bất thường như vết thương chảy máu nhiều, rỉ dịch mủ, trắng đục, đau rát nhiều, sưng nề vùng hậu môn,… để bác sỹ kiểm tra vết thương.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...