Những điều cần biết về bệnh u mạc treo ruột và phẫu thuật cắt u mạc treo ruột

1. Bệnh u mạc treo ruột là gì?
– Mạc treo là một phần của phúc mạc, gắn ruột vào thành bụng và giữ cố định ruột.
– U mạc treo ruột là bệnh hiếm gặp, chủ yếu được phát hiện tình cờ, với triệu chứng mơ hồ.

Mạc treo ruột

2. Triệu chứng của bệnh u mạc treo ruột là gì?
– Thường không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ.
– Có thể xuất hiện hội chứng tắc ruột: Đau bụng, nôn, bí trung đại tiện do khối u lớn chèn ép.
– Thường được chẩn đoán dựa vào siêu âm bụng và CT scan bụng.

3. Biến chứng gì nếu không điều trị?
– Chèn ép tạng lân cận.
– Xoắn ruột, tắc ruột.
– Nhồi máu mạc treo gây hoại tử ruột.

4. Phương pháp điều trị là gì?
– Lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau tùy thuộc vào bản chất khối u.
– Phẫu thuật thường được lựa chọn để cắt bỏ hoàn toàn khối u và xác định bản chất khối u bằng cách lấy mẫu làm giải phẫu bệnh.
– Phẫu thuật có thể tiến hành mổ mở hoặc nội soi:
✔ Mổ mở: Hạn chế cho các trường hợp chống chỉ định mổ nội soi (choáng, nhiễm trùng, suy hô hấp nặng…)
✔ Mổ nội soi: Ưu tiên chọn lựa cho hầu hết các trường hợp còn lại.
− Tại Bệnh viện Đa khoa GIA ĐÌNH, chúng tôi đang áp dụng phẫu thuật cắt u mạc treo ruột nội soi với nhiều ưu điểm:
✔ Có tính thẩm mỹ cao với vết mổ nhỏ.
✔ Giảm đau sau mổ, vận động được ngay trong thời gian hậu phẫu.
✔ Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp, vết thương liền sớm và có thể cắt chỉ sau 7 ngày từ ngày phẫu thuật.
✔ Thời gian nằm viện ngắn, trung bình khoảng 3 ngày nhanh chóng trở lại sinh hoạt và lao động.

5. Những nguy cơ nào trong và sau phẫu thuật, cách xử trí là gì?
– Trong phẫu thuật:
+ Chảy máu do các chỗ kẹp cắt mạch máu mạc treo ruột không chặt hoặc không nhận biết được mạch máu trước đi đốt điện. Xử trí bằng khâu cầm máu hoặc kẹp lại bằng clip, dao đốt lưỡng cực. Nếu không cầm máu nội soi được thì chuyển sang mổ mở để cầm máu, tránh để tụ máu lớn trong mạc treo.
+ Những tai biến chung khi tiến hành gây mê nội khí quản như loạn nhịp tim, và các biến chứng hô hấp.
+ Những tai biến chung của phẫu thuật nội soi liên quan tới việc đưa khí CO2 vào trong ổ bụng và đưa ống nội soi vào cơ thể, bao gồm các rối loạn nhịp.
– Sau phẫu thuật:
+ Chảy máu ổ bụng sau mổ: Cần mổ lại sớm để kiểm tra và xử lý cầm máu.
+ Tắc ruột sau mổ.
+ Chướng bụng vì còn khí CO2 sót lại (nhưng sẽ được thẩm thấu dần).
+ Xì miệng nối: Đối với cắt u mạc treo ruột có cắt đoạn ruột non, cần mổ lại sớm.
+ Hẹp miệng nối: Mổ lại để giải quyết nguyên nhân.
+ Hội chứng ruột ngắn.

6. Thời gian phẫu thuật cắt u mạc treo ruột trong bao lâu?
– Bệnh nhân sẽ được phẫu thuật sớm trong một đến hai ngày kể từ khi bệnh nhân nhập viện. Tùy thuộc vào tình trạng, bệnh nhân cần được hội chẩn trước mổ để đảm bảo an toàn.
– Thời gian thực hiện phẫu thuật diễn ra khoảng 2 – 3 giờ, sau đó bệnh nhân phải nằm hồi sức sau mổ không quá 4 giờ.
– Sau phẫu thuật, bệnh nhân nằm điều trị thêm 5 – 7 ngày. Tùy theo chỉ định của bác sỹ.

7. Những điều gì cần biết trước khi phẫu thuật?
7.1. Bệnh nhân cần cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt hoặc nếu nghi ngờ mang thai.

7.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6 giờ, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Đi tắm bằng dung dịch sát khuẩn trước mổ.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

7.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước mổ
– Bệnh nhân hoặc người nhà trên 18 tuổi (gồm ba/mẹ/vợ/chồng) cần phải ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ.
– Trước mổ bệnh nhân sẽ được uống thuốc Fortran để làm sạch đại tràng (Nếu có y lệnh của bác sỹ).
− Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.

8. Những điều gì cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ?
8.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Đau hoặc căng tức vùng vết mổ khi căng cơ hoặc gồng bụng, tình trạng đau sẽ giảm dần sau đó.
– Những ngày đầu sau mổ vết mổ sẽ có ít dịch và máu thấm băng, những ngày sau sẽ giảm dần và khô.
– Nếu phẫu thuật nội soi bệnh nhân có cảm giác bụng hơi chướng, đau mỏi vùng vai hai bên, đau tức ngực, đó là do ảnh hưởng của việc bơm khí CO2 vào ổ bụng trong quá trình mổ, lượng khí CO2 sẽ được thẩm thấu dần nên triệu chứng đau sẽ giảm dần trong vài ngày. Để giảm đau bệnh nhân nên nằm tư thế Fowler (đầu cao khoảng 45 độ hoặc tư thế nửa nằm-nửa ngồi), đi lại sớm sau khi đã hết chóng mặt, buồn nôn để tránh tình trạng chướng bụng và liệt ruột, dính ruột.
– Chóng mặt, buồn nôn, nôn khan do còn tác dụng phụ của thuốc mê. Tình trạng này sẽ hết sau 24 giờ sau mổ.
– Đau họng hoặc có đờm vùng cổ họng do quá trình đặt ống NKQ trong gây mê, chỉ cần súc họng bằng nước muối sinh lý để cải thiện tình trạng này.

8.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau vết mổ quá sức chịu đựng, chướng bụng nhiều.
– Đau tức ngực, khó thở.
– Vết mổ chảy máu thấm đẫm ướt hết gạc.
– Đau đầu chóng mặt nhiều, nôn.
– Biểu hiện sưng, đau tại vị trí vết mổ, kèm theo sốt.
– Đi cầu phân lỏng hoặc táo bón khó đi cầu phải rặn nhiều.
– Bí tiểu.
– Ống dẫn lưu vết mổ ra dịch bất thường hoặc chảy máu đỏ tươi ở trong ống dẫn lưu.
– Sonde tiểu bị tụt ra ngoài hoặc bị nghẹt (nếu sau mổ có đặt).
– Dị ứng nổi mẩn ngứa, bọng nước tại vị trí dán băng vết mổ hoặc bất thường sau khi sử dụng thuốc.

8.3 Chế độ ăn uống
– Sau mổ bệnh nhân sẽ được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch khi chưa có nhu động ruột.
– Sau phẫu thuật 24 giờ hoặc khi bệnh nhân đã có nhu động ruột (xì hơi) thì bệnh nhân sẽ được uống nước đường hoặc sữa từng ít một, nếu bệnh nhân không chướng bụng, đau bụng thì sẽ được ăn cháo loãng với số lượng ít và chia làm nhiều lần trong ngày (ăn từ lỏng sang đặc). Thức ăn, thức uống phải hợp vệ sinh, đảm bảo ăn chín, uống sôi.
– Chế độ ăn cần tránh các chất kích thích như: Tiêu, đồ cay, ớt, rượu, bia, nước uống có ga, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế tác dụng của thuốc điều trị.
– Giai đoạn hồi phục bệnh nhân nên ăn bổ sung đa dạng các loại thực phẩm như sữa, trứng, thịt, cá, đậu đỗ, sữa chua, pho mai, trái cây (cam, bưởi, chanh, dâu tây, kiwi, rau xanh, cà rốt, đu đủ, bí đỏ, khoai lang…) để tránh táo bón, giúp nhanh lành vết mổ và tăng sức đề kháng.

8.4 Chế độ vận động
– Ngày đầu sau mổ: Nằm nghỉ, vận động xoay trở nhẹ nhàng tại giường.
– Có thể nằm nghiêng về bên có ống dẫn lưu để dịch được thoát ra dễ dàng, tránh gập tắc ống dẫn lưu gây ứ dịch trong ổ bụng sẽ gây nhiều biến chứng.
– Sau 24 giờ bệnh nhân cần đứng dậy và đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh càng sớm càng tốt để phòng tránh biến chứng liệt ruột, dính ruột.
– Tránh vận động mạnh và gắng sức.

8.5 Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Cần vệ sinh thân thể bằng khăn ấm, không nên tắm vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu nước dính vào vết thương.
– Khi đi lại hoặc nằm túi nước tiểu và túi dẫn lưu vết mổ phải để thấp hơn vị trí chân ống dẫn lưu tối thiểu khoảng 30cm.
– Cần xả nước tiểu khi đầy 2/3 bịch nước tiểu, không để quá đầy tránh nước tiểu trào ngược trở lại vào bàng quang gây nhiễm trùng ngược dòng.
– Không để tụt ống thông tiểu và ống dẫn lưu hố mổ (nếu có đặt hai loại ống này).
– Không được để gập ống thông tiểu, thông dẫn lưu hố mổ.

8.6 Chăm sóc vết thương
– Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ngày hoặc có thể thay nếu dịch thấm băng lượng nhiều hoặc vết thương bị ướt.
– Vết thương sẽ được cắt chỉ sau 7 – 10 ngày kể từ ngày mổ. Dẫn lưu hố mổ sẽ được rút khi có chỉ định của bác sỹ.

9. Những điều gì bệnh nhân cần biết sau khi ra viện?
– Cần uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Cách chăm sóc vết mổ:
+ Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện, có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của Bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương hoặc thay băng tại cơ sở y tế địa phương.
+ Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay.
+ Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7 – 10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Uống nhiều nước 2.5 lít/ngày, bổ sung thêm nước cam, chanh.
+ Ăn uống bình thường, tăng cường dinh dưỡng và rau, củ, quả (ví dụ như: rau mồng tơi, rau đay, rau lang, khoai lang, chuối, đu đủ…) để tránh tình trạng táo bón. Khi ăn phải nhai kỹ.
+ Tránh thức ăn thô, cứng, các chất kích thích như chua, cay, bia, rượu, thuốc lá, caffe, thức uống có gas… (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương).
– Chế độ sinh hoạt và tập luyện:
+ Cần lau người bằng nước ấm, có thể tắm rửa sau khi vết mổ liền tốt và đã cắt chỉ. Sau mỗi lần tắm phải thay băng vết mổ ngay.
+ Tránh lao động nặng trong vòng 1 tháng sau mổ.
+ Tăng cường tập luyện thể dục nhẹ nhàng phù hợp với thể lực.
– Tái khám sau khi uống hết thuốc và sau đó tái khám định kỳ 3 – 6 tháng/lần để kiểm tra tình trạng bệnh.
– Hoặc phải khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như:
+ Vết mổ đau nhiều, sưng đỏ, có dịch mủ chảy ra, sốt.
+ Đau bụng, kèm nôn mửa…

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...