Những điều cần biết về bệnh viêm Amydale mạn tính

1. Viêm amydale mạn tính là gì?
– Amydale là 2 khối mô lympho nằm ở hai bên họng miệng và là thành phần của hàng rào miễn dịch đầu tiên bảo vệ cơ thể.
– Viêm amydale mạn tính biểu hiện bằng những đợt viêm cấp tái hồi thường là 4-5 đợt/năm, giữa các đợt hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng hoặc có thể biểu hiện bằng tình trạng viêm mạn kéo dài liên tục nhiều tuần (≥ 4 tuần).

2. Nguyên nhân gì gây ra viêm amydale mạn tính?
– Vi khuẩn (liên cầu, vi khuẩn lậu, giang mai, bạch hầu,…).
– Virus (Epstein-Barr Virus).
– Nấm candida (hay gặp ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch).

3. Viêm amydale mạn tính có những triệu chứng gì?
– Đau họng tái đi tái lại.
– Sốt nhẹ, mệt mỏi.
– Đau mỏi xương khớp.
– Hơi thở hôi.
– Nuốt vướng.

4. Những biến chứng nào có thể xảy ra nếu không điều trị?
– Viêm tấy, áp xe quanh Amydale.
– Áp xe Amydale.
– Áp xe cạnh họng.
– Biến chứng do kích thước amydale quá lớn:
+ Tắc nghẽn đường thở: Ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và trí não ở trẻ em do thiếu oxy lên não.
+ Dị dạng sọ mặt: Do nghẽn đường hô hấp trên, bệnh nhân thường xuyên há miệng để thở dẫn đến sự di lệch của hàm dưới, lưỡi tụt ra sau và xuống thấp.

5. Những phương pháp điều trị nào điều trị bệnh viêm amydale?
– Điều trị nội khoa: Kháng sinh, kháng viêm, giảm đau hạ sốt, vệ sinh răng miệng họng tại chỗ bằng các dung dịch súc họng.
– Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật cắt amydale.

6. Những biến chứng có thể xảy ra khi phẫu thuật cắt amydale?
Cắt amydale có thể gây biến chứng như:
– Phản ứng với thuốc gây mê.
– Cắt không đúng kỹ thuật.
– Cắt chạm mạch máu gây chảy máu không cầm được, đôi khi phải vào phòng mổ cầm máu lại.
– Bội nhiễm hốc mổ.
– Thay đổi giọng nói, thay đổi vị giác.

7. Điều trị viêm amydale mạn tính mất bao lâu?
– Bệnh nhân được phẫu thuật trong ngày nếu có đầy đủ xét nghiệm tiền phẫu và tình trạng sức khỏe ổn định.
– Thời gian phẫu thuật kéo 1 giờ, sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm hồi sức sau mổ khoảng 2 giờ.
– Ra viện 1- 2 ngày sau mổ nếu tình trạng sức khỏe ổn định.

8. Những điều cần biết trước khi phẫu thuật
8.1. Thông tin chung
– Ước lượng chi phí điều trị.
– Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế:
+ Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong điều trị.
+ Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
+ Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
+ Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn,…
+ Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

8.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho phẫu thuật
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các lọai thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim,…
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

8.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước mổ
– Bệnh nhân hoặc người nhà > 18 tuổi (gồm ba/mẹ/vợ/chồng) được giải thích và hướng dẫn ký cam kết trước mổ.
– Tiêm kháng sinh trước mổ (nếu có).
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ. Nhân viên y tế vận chuyển bệnh nhân xuống phòng mổ bằng xe lăn.

9. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ
9.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Đau họng, đau tăng khi nuốt, tình trạng này sẽ giảm dần và hết sau 10 ngày.
– Tăng tiết nước bọt nhiều hơn bình thường trong 10 ngày đầu sau mổ.

9.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Chảy máu đỏ tươi, thấm ra giấy, lượng nhiều, kéo dài, không cầm máu được.
– Nuốt đau nhiều quá sức chịu đựng.

Sau mổ nếu nuốt đau quá nhiều so với sức chịu đựng cần báo ngay cho nhân viên y tế

9.3. Chế độ ăn
– Ngày đầu uống sữa lạnh đổ ra ly uống, không dùng thìa, không dùng ống hút.
– Ngày thứ 2-3 ăn cháo xay để nguội ăn như uống sữa.
– Ngày 4-5 ăn cháo thịt đặc nguội không lẫn xương.
– Ngày 6-7 ăn cơm nhão.
– Ngày 8- 9 cơm mềm.

Những ngày sau mổ sử dụng sữa, cháo, thức ăn mềm

– Ngày 10 có thể ăn uống chế độ bình thường, tăng cường dinh dưỡng, bổ sung rau xanh, hoa quả.
– Tránh các chất kích thích như: tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

9.4. Chế độ sinh hoạt và vận động
– Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hai chân hết tê hoàn toàn.
– Tránh vận động mạnh, chạy nhảy.
– Không nuốt nước bọt, không khịt khạc, không khạc nhổ nước bọt.
– Khi nước bọt tăng tiết cần thấm nhẹ ra giấy mềm để theo dõi tình trạng chảy máu sau mổ cắt amydale.
– Không nói to.

9.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Tắm rửa vệ sinh bình thường.

10. Những điều cần biết sau khi ra viện
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở,… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Tiếp tục ăn theo chế độ được hướng dẫn sau mổ, chọn thức ăn mềm.
+ Tránh các chất kích thích như: tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.
– Chế độ sinh hoạt và tập luyện:
+ Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi hợp lý tránh làm việc nặng và theo dõi amydale trong vòng 1 tuần.
+ Không khịt khạc.
+ Tránh nói to.
– Tái khám sau khi hết toa thuốc ra viện hoặc sớm hơn nếu có bất thường như:
+ Khi hố mổ chảy máu đỏ tươi lượng nhiều bệnh nhân cần ngậm đá trong vòng 15 phút, nếu không cầm cần tới ngay bệnh viện.
+ Đau họng tăng lên, sốt.

Để xem và tải ấn phẩm chất lượng cao, nhấn vào nút “Tải Xuống” phía dưới:

Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Family:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...