Tai là một cơ quan cảm giác quan trọng. Trong đó, phần tai giữa đóng vai trò trong nhận biết và dẫn truyền âm thanh. Viêm tai giữa mạn tính có thể làm giảm thính lực và đôi khi nhiễm trùng lan vào não, ảnh hưởng đến tính mạng. Vì vậy, những hiểu biết về bệnh giúp phòng ngừa và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm.
1. Viêm tai giữa mạn tính là gì?
Viêm tai giữa mạn tính là tình trạng viêm mạn tính của tai giữa, thường đặt trưng bởi tình trạng chảy mủ tai kéo dài từ tai giữa ra bên ngoài qua lỗ thủng của màng nhĩ, lỗ thủng màng nhĩ kéo dài >12 tuần và không thể tự liền.
2. Triệu chứng thường gặp khi bị viêm tai giữa mạn tính là gì?
– Chảy mủ tai.
– Nghe kém.
– Đau trong đợt cấp tính.
3. Những nguyên nhân nào gây ra viêm tai giữa mạn tính?
-Viêm tai giữa thường gây ra bởi các tác nhân virus, vi khuẩn hay nấm.
-Khi điều trị những trường hợp cảm lạnh thông thường không hiệu quả, vòi nhĩ bị tắc, không dẫn lưu dịch tiết trong hòm nhĩ xuống họng được, dịch nhầy bị ứ đọng lại trong tai giữa, tạo điều kiện vi trùng xâm lấn, gây biến chứng viêm tai giữa.
-Ở trẻ em, vòi nhĩ ngắn, hẹp và hơi nằm ngang hơn so với người lớn nên dễ bị viêm tai giữa hơn.
-Viêm tai giữa cũng có thể do chấn thương, do áp lực.
-Các yếu tố thuận lợi gây viêm tai giữa là do cấu trúc xương chũm thông nối, độc tố của vi khuẩn và thể trạng, cơ địa của bệnh nhân: trẻ em suy dinh dưỡng, người lớn bị suy nhược cơ thể thì sức đề kháng giảm, do đó dễ bị viêm tai giữa.
Trẻ em thường dễ bị viêm tai giữa
4. Viêm tai giữa mạn tính nếu không điều trị có thể dẫn tới những biến chứng gì?
4.1. Biến chứng cục bộ
– Viêm xương ở tường dây thần kinh mặt, tường thượng nhĩ, viêm xương tiểu cốt.
– Polyp ống tai ngoài.
– Viêm tai xương chũm cấp và mạn tính.
– Cholesteatoma xuất phát từ thượng nhĩ và lan rộng vào sào bào, vào xương chũm.
– Sẹo xơ dính trong hòm nhĩ sau khi tai khỏi bệnh.
4.2. Biến chứng ở xa
– Biến chứng ở xương: Cốt tủy viêm xương xung quanh tai, cụ thể là xương chẩm hoặc xương đá.
– Biến chứng nội sọ: Áp xe ngoài màng não, áp xe đại não, áp xe tiểu não, viêm tĩnh mạch bên, viêm mê nhĩ, viêm màng não,…
– Biến chứng thần kinh:
+ Liệt dây thần kinh mặt.
+ Hội chứng Gradenigo (chảy mủ tai, đau nhức nửa bên đầu, liệt dây thần kinh số VI).
5. Có hướng điều trị nào cho viêm tai giữa mạn tính?
5.1. Điều trị bảo tồn
– Là điều trị nội khoa chỉ áp dụng khi tai bị bội nhiễm và thường ít có hiệu quả lành bệnh.
5.2. Điều trị bằng phẫu thuật với những trường hợp cụ thể sau
– Vá màng nhĩ đơn thuần: Trong trường hợp màng nhĩ bị thủng rộng, đã khô và không có bệnh tích về xương.
– Mở thượng nhĩ: Trong viêm thượng nhĩ đơn thuần hoặc viêm tai mủ nhầy kéo dài ở trẻ em.
– Mở sào bào thượng nhĩ: Trong viêm tai giữa mạn tính có thương tổn sào bào và thượng nhĩ.
– Khoét rỗng sào bào thượng nhĩ phẫu thuật: Trong trường hợp cholesteatoma tai giữa xâm lấn vào sào bào.
– Khoét rỗng đá chũm bán phần: Trong trường hợp có viêm chũm, có cholesteatoma ở xương chũm.
– Chỉnh hình tai giữa.
-Thời gian điều trị phẫu thuật:
+ Bệnh nhân vào viện khi có chỉ định phẫu thuật sẽ được thực hiện ngay trong ngày nếu đủ điều kiện cho phép phẫu thuật.
+ Thời gian phẫu thuật kéo dài từ 1-2 giờ tùy thuộc vào phương pháp phẫu thuật cho từng thể viêm tai giữa mạn tính có hay không có thương tổn kèm theo.
+ Sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm viện tối thiểu khoảng 3-5 ngày tùy theo từng phương pháp phẫu thuật.
6. Những biến chứng nào có thể xảy ra trong phẫu thuật?
– Nhiễm trùng sau mổ.
– Chảy máu sau mổ.
– Sau phẫu thuật có thể gặp liệt mặt do chèn ép, chảy máu vết mổ, chóng mặt, đau đầu.
– Thất bại sau phẫu thuật: Lổ thủng to phải phẫu thuật lần nữa.
– Sẹo to, đỏ.
– Thay đổi cảm giác vành tai.
– Mất 1 phần hoặc toàn bộ sức nghe
7. Làm thế nào để phòng bệnh viêm tai giữa mạn tính?
– Ngăn ngừa viêm tai giữa cấp tính biến thành viêm tai giữa mạn tính. Cần phải điều trị tích cực trong giai đoạn bị viêm tai giữa, tránh dùng kháng sinh với liều thấp và gián đoạn.
– Đề phòng biến chứng: Viêm tai giữa mạn tính có thể gây ra biến chứng trong khi chảy mủ hoặc không chảy mủ. Vì vậy trong khi điều trị bằng thuốc và sau khi tai đã khô cần phải luôn cảnh giác nếu có biểu hiện nhức đầu, chóng mặt, đau tai, điếc tăng đột ngột, sốt.
8. Tư vấn trước mổ, sau mổ và sau khi ra viện
-Có nhiều phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào thể viêm tai giữa mạn tính có hay không có thương tổn tai – xương chũm.
-Trong phần này chỉ đề cập đến phẫu thuật vá nhĩ đơn thuần.
8.1. Những điều cần biết trước khi phẫu thuật?
8.1.1 Những thông tin chung
-Ước lượng chi phí điều trị
-Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế:
+Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong điều trị.
+Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
+Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
+Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn,…
+Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.
8.1.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các lọai thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Chuẩn bị 10 kẹp tăm để kẹp tóc trong quá trình phẫu thuật.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.
8.1.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ làm cho bệnh nhân trước mổ
– Nhân viên sẽ giải thích và cho bệnh nhân hoặc người nhà >18 tuổi (gồm ba/mẹ/vợ/chồng) ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh trước mổ (nếu có).
– Nhân viên y tế vận chuyển bệnh nhân xuống phòng mổ bằng xe lăn
8.2. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ?
8.2.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ
– Ù tai khó chịu vì khi phẫu thuật bác sỹ có đặt vật liệu trong tai. Tình trạng ù tai sẽ giảm dần và hết khi vật liệu trong tai tự tiêu hết.
– Căng tức vùng đầu do băng thun, 1 ngày sau mổ nếu vết thương không chảy máu băng thun sẽ được tháo.
– Đau vết mổ nhiều khi cử động đầu, ăn uống cử động hàm. Tình trạng đau sẽ giảm dần qua từng ngày.
– Chóng mặt nhẹ đặc biệt khi thay đổi tư thế hoặc quay đầu.
8.2.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng.
– Chóng mặt nhiều, buồn nôn và nôn.
– Chảy máu tươi ướt, thấm toàn bộ băng.
– Theo dõi liệt mặt: Mắt, một bên tai phẫu thuật không nhắm kín được, miệng méo về phía tai phẫu thuật, ăn cơm rơi vãi,…
– Tụt meche ở tai.
8.2.3. Chế độ ăn
– Sau mổ 6h khi đã hết cảm giác buồn nôn bệnh nhân có thể ăn uống bình thường, tăng cường dinh dưỡng.
– Tránh ăn các chất kích thích như: tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.
Tuyệt đối tránh rượu bia, các chất kích thích sau phẫu thuật
8.2.4. Chế độ vận động
– Đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hai chân hết tê hoàn toàn. Chú ý khi cảm thấy chóng mặt nếu cần thiết phải đi lại cần có người hỗ trợ.
– Tránh vận động mạnh, chạy nhảy, khuân vác đồ nặng.
8.2.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Tắm từ vùng cổ trở xuống, vùng đầu – tai dùng khăn ấm để lau mục đích tránh nước vào vết thương vùng tai phẫu thuật.
8.2.6. Chăm sóc vết thương
– Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ngày hoặc nhiều hơn nếu có thấm nhiều dịch hoặc vết thương bị ướt.
– Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày mổ.
8.3. Những điều cần biết sau khi ra viện?
8.3.1. Theo dõi bệnh
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở,… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.
– Cách chăm sóc vết mổ:
+ Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện hoặc có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương. Hoặc thay băng tại cơ sở y tế địa phương nếu bệnh nhân ở xa bệnh viện.
+ Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay.
+ Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.
8.3.2. Chế độ dinh dưỡng
– Uống nhiều nước 2.5 l/ngày, bổ sung thêm nước cam, chanh.
– Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng và rau, củ, quả (rau mồng tơi, rau đay, rau lang, khoai lang, chuối, đu đủ,…) để tránh tình trạng táo bón.
– Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).
8.3.3. Chế độ sinh hoạt và tập luyện
– Tắm từ vùng cổ trở xuống, vùng đầu – tai có thể dùng nước ấm để lau khi vết thương chưa lành và cắt chỉ.
– Khi vết mổ liền tốt và đã cắt chỉ có thể tắm rửa vùng đầu mặt bình thường tuy nhiên phải dùng bông gòn để bịt lỗi tai tránh nước vào tai phẫu thuật. Sau mỗi lần tắm phải thay băng vết mổ ngay.
– Tránh lao động nặng trong vòng 1 tháng sau mổ.
– Không đi máy bay, không đi cáp treo, không đi lên độ cao trong 3 tuần đầu sau mổ.
– Không để nước vào tai (không đi bơi) cho tới khi kết quả phẫu thuật thành công.
– Tránh hỉ mũi mạnh (nếu hỉ mũi thì bịt 1 bên hỉ 1 bên, không hỉ hai bên mũi cùng lúc).
– Khi bị viêm mũi họng cần phải kịp thời điều trị để không ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật.
– Không tự ý ngoái tai, lấy toàn bộ vật liệu trong tai phẫu thuật ra ngoài.
8.4. Các dấu hiệu cần phải tái khám
Phải tái khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như:
– Ù tai tăng lên.
– Chảy máu tai.
– Chóng mặt, nôn.
– Liệt mặt: mắt một bên nhắm không kín, méo miệng sang một bên.
Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể.
- Tổng Đài: 19002250
- Fanpage: Family Hospital
- Zalo: Family Hospital