Những điều cần biết về kỹ thuật đặt ống thông khí màng nhĩ hỗ trợ điều trị viêm tai giữa ứ dịch

1. Bệnh viêm tai giữa ứ dịch là gì?
Viêm tai giữa ứ dịch là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa kèm theo sự có mặt của dịch tiết trong hòm tai, dịch bị ứ phía sau một màng tai không bị thủng. Dịch tai giữa có thể là thanh dịch, dịch nhầy hoặc keo. Dựa vào thời gian của bệnh có thể chia ra thành 3 thể:
– Thể cấp tính xảy ra trong thời gian 3 tuần trở lại.
– Thể bán cấp, bệnh kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng.
– Thể mạn tính khi bệnh kéo dài trên 3 tháng.

Viêm tai giữa ứ dịch

2. Nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa ứ dịch là gì?
– Tắc vòi nhĩ Eustachi.
– Viêm do vi khuẩn (40% có mặt vi khuẩn trong viêm tai ứ dịch).
– Viêm do virus.
– Viêm do dị ứng

3. Chẩn đoán viêm tai giữa ứ dịch dựa vào những dấu hiệu gì?
– Đầy nặng tai
– Ở trẻ nhỏ có biểu hiện không quay đầu về phía có âm thanh, hoặc đáp ứng chậm với việc học và phát triển ngôn ngữ.

Trẻ bị viêm tai giữa thường có biểu hiện không nhạy với âm thanh

– Nội soi tai có thể thấy dịch trong lẫn bóng khí, dịch vàng nhạt, dịch vàng sẫm, dịch xanh hay nâu đen.
– Với người lớn dấu hiệu thường gặp nhất là bị đau, tức trong tai nhưng lại không rõ rệt, chỉ thấy đau nhói hay âm ỉ từng lúc.

4. Những biến chứng nào có thể xảy ra nếu không điều trị viêm tai giữa ứ dịch?
Viêm tai giữa ứ dịch nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả sẽ gây các biến chứng nguy hiểm.
– Túi co kéo.
– Xẹp nhĩ, xơ nhĩ.
– Viêm tai giữa cấp tính.
– Cholesteatoma (u nang trong tai giữa).
– Sẹo màng nhĩ.
– Tổn thương tai gây mất thính lực.
– Trẻ chậm nói hoặc có vấn đề về ngôn ngữ.
Đây là những bệnh lý mạn tính không hồi phục ảnh hưởng nghiêm trọng đến thính giác của người bệnh.

5. Hướng điều trị viêm tai giữa như thế nào?
– Mục tiêu điều trị viêm tai giữa ứ dịch là phục hồi thính lực, ngăn chặn sự tiến triển của các bệnh lý mạn tính và ngăn ngừa viêm tai giữa cấp tính tái phát và biến chứng.
– Để điều trị viêm tai giữa ứ dịch, cần xác định nguyên nhân gây bệnh.
– Nguyên tắc điều trị là điều trị kết hợp toàn thân và tại chỗ, điều trị nội khoa trước, nếu thất bại mới chuyển sang điều trị ngoại khoa.
– Điều trị nội khoa:
+ Chủ yếu điều trị viêm mũi họng và chống viêm tắc vòi Eustachi.
+ Cụ thể là các loại thuốc: Kháng sinh toàn thân, kháng sinh nhỏ mũi, kháng viêm, kháng histamin.
– Điều trị ngoại khoa:
+ Chủ yếu nhằm phục hồi chức năng vòi tai, đảm bảo thông khí hòm tai.
+ Bơm hơi vòi tai khi bị bán tắc, không có viêm mũi họng.
+ Đặt ống thông khí qua màng tai: Khi viêm tai giữa ứ dịch, kéo dài trên 4 tuần.
+ Nạo V.A nếu V.A quá phát là nguyên nhân gây bệnh.

6. Phương pháp đặt ống thông khí qua màng nhĩ điều trị viêm tai giữa ứ dịch có gì mới?
Có rất nhiều phương pháp điều trị viêm tai giữa ứ dịch, đặt ống thông khí qua màng nhĩ để điều trị là phương pháp không quá phức tạp và mang lại hiệu quả điều trị.

6.1. Đặt ống thông khí màng nhĩ là gì?
– Đặt ống thông khí màng nhĩ là một phẫu thuật can thiệp trên màng nhĩ nhằm đảm bảo sự thông khí và dẫn lưu dịch trong hòm tai trong trường hợp có hiện tượng rối loạn chức năng vòi nhĩ.
– Phẫu thuật này chỉ được coi là giải pháp tạm thời cần phải phối hợp với các biện pháp điều trị nguyên nhân.

6.2. Đặt ống thông nhĩ được áp dụng khi nào?
– Viêm tai thanh dịch.
– Tắc vòi nhĩ do V.A.
– Tắc vòi nhĩ do u vòm mũi họng (như K vòm).
– Viêm tai giữa, lỗ thông quá nhỏ không đủ dẫn lưu mủ.

6.3. Kỹ thuật đặt ống thông nhĩ được thực hiện như thế nào?
– Tiến hành gây tê tại chỗ đối với người lớn và gây mê toàn thân đối với trẻ em.
– Đặt ống nội soi vào ống tai, chỉnh cho màng nhĩ nằm đúng hướng và chính giữa màn hình.
– Gây tê da ống tai: Gây tê kiểu tiêm thấm dưới da sao cho da sàn ống tai đến sát bờ màng nhĩ chuyển sang màu trắng mà không được phồng rộp.
– Rạch màng nhĩ ở góc trước dưới bằng dao lưỡi liềm, chiều dài đường rạch từ 1,5 – 2 mm tùy loại ống thông khí.
– Đặt ống thông khí qua lỗ trích rạch theo kiểu cài khuy áo bằng kẹp phẫu tích vi phẫu hoặc bằng que nhọn.

Kỹ thuật đặt ống thông nhĩ

6.4. Những tai biến có thể xảy ra trong phẫu thuật đặt ống thông nhĩ?
– Tai biến lúc mổ:
+ Chảy máu: cần hút sạch, đặt bông adrenalin 0,1% chờ trong khoảng 10 phút, nếu máu ngưng chảy có thể tiếp tục phẫu thuật.
– Tai biến sau mổ:
+ Tụt ống thông khí: nếu vẫn còn dịch thì cần đặt lại.
+ Tắc ống thông khí: nội soi hút sạch chất bít tắc.
+ Viêm tai mủ: do khâu vô khuẩn lúc đặt ống không đảm bảo hoặc do viêm mũi họng cấp hoặc do dị ứng ống thông khí. Đối với trường hợp này phải điều trị bằng cách làm thuốc tai và nhỏ thuốc tại chỗ đồng thời điều trị nguyên nhân.
– Tai biến muộn:
+ Điếc tiếp nhận: hiếm gặp, hiện nay chưa giải thích được nguyên nhân.
+ Cholesteatoma sau mổ do lớp biểu bì màng nhĩ cuộn vào: xử trí bằng cách rút ống, mở hòm nhĩ lấy sạch bệnh tích và vá nhĩ.

7. Những điều cần biết trước khi phẫu thuật nội soi đặt ống thông khí là gì?
7.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng như: thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn,…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

7.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước phẫu thuật để đảm bảo an toàn
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các lọai thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

7.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ làm cho bệnh nhân trước phẫu thuật
– Ký cam kết trước mổ.
+ Bệnh nhân > 18 tuổi được phép ký cam kết, trường hợp bệnh nhân mệt không thể ký được thì ba/mẹ/vợ/ chồng có thể ký cam kết.
+ Bệnh nhân là trẻ em < 18 tuổi cần phải có ba/mẹ ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh trước mổ (nếu có chỉ định).
– Nhân viên y tế vận chuyển bệnh nhân xuống phòng mổ bằng xe lăn.

8. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau phẫu thuật?
8.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau phẫu thuật
– Đau nhẹ trong tai có đặt ống thông nhĩ.
– Ù tai nhẹ sau đó giảm dần.

8.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng.
– Ù tai, chóng mặt nhiều, buồn nôn và nôn.
– Chảy máu từ tai có đặt ống thông nhĩ.

8.3. Chế độ dinh dưỡng
– Sau mổ khi bệnh nhân hết cảm giác buồn nôn (tác dụng của thuốc tê/mê), có thể ăn uống bình thường.
– Tránh các chất kích thích như: tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

8.4. Chế độ vận động
– Vận động bình thường sau mổ khi đã hết tác dụng của thuốc mê/tê.
– Không chạy nhảy, không để ngoại lực tác động mạnh trực tiếp vào tai có đặt ống thông nhĩ (cú tát) vì có thể làm cho ống thông nhĩ bị tụt vào trong.

8.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện, thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh, tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Tắm rửa vệ sinh bình thường, không để nước vào tai.

9. Những điều cần biết sau khi ra viện là gì?
9.1. Theo dõi bệnh
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện.
– Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở,… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.

9.2. Chế độ dinh dưỡng
– Uống nhiều nước 2.5 l/ngày, bổ sung thêm nước cam, chanh.
– Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng và rau, củ, quả (rau mồng tơi, rau đay, rau lang, khoai lang, chuối, đu đủ…) để tránh tình trạng táo bón.
– Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá (vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị).

Nên tăng cường bổ sung rau quả, trái cây sau phẫu thuật

9.3. Chế độ sinh hoạt và tập luyện
– Tắm rửa vệ sinh bình thường.
– Tránh nước vào tai, tránh bơi lội.

9.4. Tái khám
– Phải khám ngay khi có các triệu chứng bất thường như: rớt diabolo.
– Nếu bình thường hẹn sau 3 tháng lên tháo ống diabolo.

Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Family:

Để xem và tải ấn phẩm chất lượng cao, nhấn vào nút “Tải Xuống” phía dưới:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...