Những điều cần biết về kỹ thuật nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser

1. Sỏi đường tiết niệu là gì?
Cơ quan đường tiết niệu gồm có: Thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo.
Sỏi tiết niệu bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và sỏi niệu đạo, tỷ lệ mắc mới hàng năm của bệnh là 81,3 – 300/100.000 nam giới và 29,5 – 100/100.000 nữ giới (tùy theo từng nghiên cứu) với xu hướng ngày càng gia tăng.

2. Sỏi tiết niệu gây ra biến chứng gì?
– Ứ nước tại thận gây giãn đài bể thận.
– Viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
– Suy thận cấp.
– Suy thận mạn.

3. Những triệu chứng thường gặp của bệnh sỏi tiết niệu là gì?

– Đau nhiều ở một bên hông lưng.
– Đau lan xuống bụng dưới và bẹn.
– Đau quặn từng cơn.
– Đau khi tiểu tiện.
– Nước tiểu màu đỏ, hồng hoặc nâu.
– Nước tiểu đục và có mùi khó chịu.
– Buồn nôn và ói mửa.
– Mót tiểu.
– Đi tiểu thường xuyên hơn so với bình thường.
– Sốt và ớn lạnh nếu có nhiễm trùng.
– Nước tiểu ít.

4. Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser là gì? Những ưu điểm mà kỹ thuật này mang lại là gì?
– Là phương pháp dùng tia laser để “bắn phá” làm vỡ sỏi thành những viên rất nhỏ, từ đó sỏi sẽ được lấy ra ngoài.
– Kỹ thuật nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser được áp dụng phổ biến nhất trên thế giới, dần thay thế một số phương pháp điều trị khác như mổ mở, mổ nội soi sau phúc mạc,… bởi những ưu điểm:
+ Hiệu quả cao ở mọi vị trí.
+ Kỹ thuật không quá phức tạp.
+ Chăn sóc hậu phẫu nhẹ nhàng.
+ Bệnh nhân sớm hồi phục.
+ Sau thực hiện thủ thuật bệnh nhân ít ảnh thưởng tới sức khỏe và nhanh chóng ra viện trở lại với cuộc sống thường ngày.

5. Nôi soi tán sỏi ngược dòng bằng laser được áp dụng khi nào?
Phương pháp nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser được áp dụng đối với các trường hợp sau:
– Sỏi đài bể thận có kích thước từ 3cm trở xuống, đơn thuần, phối hợp, nhiều viên.
– Sỏi niệu quản kích thước 0,6 cm – 2 cm.
– Sỏi niệu quản nhỏ < 0,5 cm nếu điều trị nội khoa 1 tuần không cải thiện lâm sàng, sỏi không di chuyển xuống vị trí thấp hơn, sỏi trên vị trí hẹp niệu quản, sỏi trên polyp.
– Sỏi niệu quản trên vị trí sa lồi niệu quản.
– Lưu ý: Với ống nội soi bán cứng có thể tán nội soi ngược dòng với những viên sỏi nằm ở vị trí niệu quản 1/3 trên đối với nữ giới dù vị trí gần sát bể thận, còn nam giới chỉ nên áp dụng với sỏi ở vị trí thấp hơn (sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo).

6. Kỹ thuật tán sỏi ngược dòng bằng Laser được thực hiện như thế nào?
Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser gồm các bước sau:
– Bước 1: Bệnh nhân được tê tủy sống hay mê toàn thân.
– Bước 2: Tư thế sản khoa, đặt máy (ống soi niệu quản) vào bàng quang, tiếp cận lỗ niệu quản. Dưới sự dẫn đường của dây dẫn mềm (Guide) được đưa lên niệu quản qua lỗ niệu quản ở bàng quang ống soi niệu quản sẽ theo Guide lên niệu quản dưới sự giám sát của camera và sự hỗ trợ của hệ thống nước bơm làm sạch và sáng phẫu trường.
– Bước 3: Khi máy lên tiếp cận sỏi sẽ tiến hành tán Laser, khi sỏi tan nhỏ có thể gắp ra hoặc sẽ tự thoát ra khi bệnh nhân đi vệ sinh.
– Bước 4: Sau tán bệnh nhân sẽ được đặt một sonde JJ từ thận qua niệu quản xuống bàng quang và đặt sonde tiểu.

7. Nguy cơ nào có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật?
Thực hiện nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser, có thể xảy ra một số rủi ro sau (với tần suất rất hiếm gặp):
– Tai biến thuốc gây tê, gây mê trên hô hấp, tim mạch.
– Tai biến do phẫu thuật:
+ Thủng niệu quản (do đốt laser nhầm vị trí hoặc bị lan).
+ Không đặt được ống nội soi để tiếp cận được vị trí có sỏi.
+ Sốt, đi tiểu ra máu sau khi thực hiện.
+ Tán sỏi thất bại phải chuyển mổ mở.

8. Những điều gì cần biết trước khi phẫu thuật?
8.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: Tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn,…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

8.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước phẫu thuật để đảm bảo an toàn
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Cạo sạch lông bộ phận sinh dục và tắm trước mổ.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

8.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước phẫu thuật
– Bệnh nhân hoặc người nhà >18 tổi (ba/mẹ/vợ/chồng) cần phải ký cam kết trước mổ.
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết mổ.
– Bơm thuốc vào hậu môn để làm sạch trực tràng.
– Nhân viên y tế vận chuyển bệnh nhân xuống phòng mổ bằng xe lăn.

9. Những điều gì cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau phẫu thuật?
9.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau phẫu thuật
– Đau nhẹ vùng hông lưng sẽ giảm dần và hết trong ngày đầu.
– Nước tiểu có màu hồng loãng trong vài ngày đầu, sau đó giảm dần.
– Tê nhẹ hai chân, sẽ hết khi thuốc tê hết tác dụng.
– Kích thích đi tiểu thường xuyên hơn, kể cả nhu cầu phải thức dậy ban đêm để đi tiểu do bác sỹ có đặt ống thông JJ niệu quản từ thận xuống bàng quang, tình trạng này sẽ hết khi được rút thông JJ.

9.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau nhiều vùng hông lưng dọc xuống bộ phận sinh dục quá mức.
– Nước tiểu có máu đỏ tươi, có nhiều máu cục hoặc tiểu khó, không tiểu được.
– Chóng mặt, nôn, buồn nôn.
– Sốt.
– Táo bón khó đi cầu phải rặn nhiều.

9.3. Chế độ dinh dưỡng, vận động, sinh hoạt
– Chế độ dinh dưỡng:
+ Sau mổ 6h khi hết cảm giác buồn nôn và tê hai chân bệnh nhân có thể ăn bình thường đảm bảo ăn chín uống sôi, tăng cường thức ăn giàu dinh dưỡng, tăng cường rau xanh, trái cây tránh táo bón.
+ Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: Tiêu, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì hạn chế công dụng của thuốc điều trị.
– Chế độ vận động:
+ Sau khi thực hiện nội soi tán sỏi laser có thể vận động đi lại nhẹ nhàng, không chạy nhảy, lao động nặng.
– Chế độ sinh hoạt:
+ Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh.
+ Vệ sinh răng miệng và tắm rửa sau mổ bình thường.
+ Khi đi lại hoặc nằm bọc nước tiểu phải để thấp hơn vị trí chân ống dẫn lưu khoảng 30cm.
+ Xả nước tiểu khi đầy 2/3 bịch, không để quá đầy tránh trào ngược trở lại vào bàng quang gây nhiễm trùng ngược dòng.
+ Không tự ý rút ống sonde tiểu.
+ Không để gập ống thông tiểu.

10. Những điều gì cần biết sau khi ra viện?
10.1. Theo dõi bệnh
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện.
– Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở,… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.

10.2. Chế độ dinh dưỡng
– Cần áp dụng chế độ ăn:
+ Uống nhiều nước khoảng 2-3 lít/ ngày để nước tiểu đảm bảo màu vàng nhạt.
+ Nên uống nhiều nước cam, chanh, bưởi tươi: Những loại thức uống này chứa nhiều citrate giúp chống tạo sỏi.

+ Ăn uống điều độ thực phẩm chứa calci như sữa, pho mai: Mỗi ngày có thể dùng khoảng 3 ly sữa tươi hoặc một lượng tương đương các sản phẩm từ sữa như: bơ, pho mai (khoảng 800 – 1.300mg calci).
+ Không nên kiêng cữ quá mức những thực phẩm chứa calci vì như thế sẽ gây mất cân bằng trong hấp thụ calci khiến cơ thể hấp thu oxalat nhiều hơn từ ruột và sẽ tạo sỏi thận, ngoài ra, kiêng cữ thực phẩm chứa calci sẽ bị loãng xương.
+ Trường hợp bị sỏi thận tái phát nhiều lần, sau khi xét nghiệm kiểm tra có bằng chứng đa calci niệu do tăng hấp thu calci từ ruột thì cần kiêng calci nhưng không phải kiêng hoàn toàn mà ăn khoảng 400mg/ngày, tương đương 1,5 ly sữa tươi.
+ Nên ăn nhiều rau tươi: giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi thận.
– Các thực phẩm nên tránh khi bị hệ tiết niệu:
+ Ăn ít thịt động vật: Ăn thực phẩm chứa ít muối, ăn ít các loại thịt. Có thể ăn cá thay cho thịt. Tôm cua có thể ăn vừa phải được.
+ Hạn chế muối và mỡ: Nên cố gắng ăn nhạt vì những nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu. Tránh ăn nhiều thực phẩm chứa chất purin gây sỏi thận như: cá khô, thịt khô, tôm khô, lạp xưởng, các loại mắm (mắm nêm, mắm cái, mắm ruốc), lòng heo, lòng bò.
+ Giảm các thực phẩm chứa nhiều oxalate: Bao gồm các loại đậu, đậu phộng, bột cám, sô-cô-la, cà phê và trà đặc, rau muống, rau củ cải đường, rau bó xôi, rau càng cua. Tránh các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá.

10.3. Chế độ vận động, sinh hoạt
– Sau khi ra viện bệnh nhân có thể làm việc và vận động bình thường, tránh mang vác nặng, chạy nhảy trong vòng 1 tháng sau mổ.
– Tập luyện các môn thể dục, thể thao nhẹ nhàng phù hợp với thể lực.

10.4. Tái khám
– Khi có các triệu chứng bất thường như: Đau hông lưng nhiều, tiểu máu nhiều hoặc máu cục kéo dài,… thì phải tái khám ngay.
– Trong quá trình tán sỏi bác sỹ đã đặt 01 ống sonde JJ từ thận xuống bàng quang. Bệnh nhân cần tái khám sau 01 tháng để rút sonde.
– Khám định kỳ 3-6 tháng/ lần để phát hiện và điều trị sớm sỏi tiết niệu.

Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Family:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...