Được xem là một cuộc cách mạng trong điều trị bệnh sỏi thận, là lựa chọn hàng đầu đối với điều trị sỏi thận có kích thước ≤ 20 mm.
Với kết quả điều trị tốt; tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp; tỷ lệ sạch sỏi sau tán cao; mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân; Bệnh viện Đa khoa Gia Đình đã triển khai tán sỏi ngoài cơ thể từ những ngày đầu thành lập bệnh viện.
Máy tán sỏi ngoài cơ thể tại Bệnh viện Gia Đình
1. Tán sỏi ngoài cơ thể là gì?
– Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều trị ngoại khoa đối với sỏi tiết niệu hiệu quả và nhẹ nhàng nhất hiện nay.
– Bản chất của phương pháp này là sử dụng sóng xung kích để làm vỡ sỏi, sau đó các mảnh vụn của sỏi sẽ được đào thải ra ngoài theo nước tiểu.
Mô phỏng quá trình tán sỏi ngoài cơ thể
2. Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể được áp dụng khi nào?
– Kích thước của sỏi:
+ Sỏi thận kích thước ≤ 20mm.
+ Sỏi niệu quản ≤ 15mm.
+ Những trường hợp sỏi lớn hơn cần cân nhắc cụ thể từng trường hợp.
– Vị trí sỏi:
+ Sỏi bể thận tán dễ vỡ nhất.
+ Sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên có nước tiểu nên tán dễ vỡ hơn sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa và dưới.
+ Sỏi đài trên và đài giữa cho kết quả 75-80% thành công, sỏi đài dưới chỉ cho kết quả 60% vì sỏi khó đào thải qua bể thận hơn.
– Thành phần hóa học của sỏi:
+ Những sỏi quá rắn (cystin) hay quá mềm (calculmus) thường gặp khó khăn hơn khi tán vì không vỡ hay vỡ thì quánh lại với nhau, không đào thải được.
+ Sỏi Struvite tuy dễ vỡ nhưng dễ gây nhiễm khuẩn niệu vì vi khuẩn nằm trong viên sỏi được giải phóng ra đường niệu, các mảnh sỏi khó đào thải và dễ gây tái phát.
– Số lượng sỏi: Tốt nhất là nên tán sỏi chỉ có 1-2 viên, số lượng sỏi không quá 3 viên.
– Tán sỏi ngoài cơ thể được áp dụng sau khi thực hiện một số phương pháp điều trị khác: Sót sỏi hay tái phát sỏi sau phẫu thuật lấy sỏi.
3. Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể không được áp dụng cho những trường hợp nào?
– Phụ nữ mang thai.
– Bệnh lý liên quan đến tim, não, gan, thận, tai biến nghiêm trọng.
– Rối loạn chức năng đông máu hoặc dùng thuốc chống đông máu.
– Bệnh truyền nhiễm.
– Tắt nghẽn đường tiết niệu.
– Nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính.
4. Phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể có những ưu, nhược điểm gì?
4.1. Ưu điểm
– Ít gây ảnh hưởng đến thận, chức năng hoạt động của thận sau tán sỏi còn cao hơn so với các phương pháp khác.
– Giảm thời gian nằm viện và chi phí điều trị cho bệnh nhân. Bệnh nhân chỉ cần nằm viện từ 1 – 2 ngày là có thể xuất viện.
– An toàn, không xâm lấn, không gây đau đớn.
– Không phải chăm sóc hay lo lắng bị chảy máu hoặc bị nhiễm trùng vết mổ hay để lại sẹo mổ xấu.
4.2. Nhược điểm
– Không thể áp dụng với trường hợp viên sỏi có kích thước lớn.
– Hiệu quả tán sỏi chỉ đạt từ 55 – 85%.
– Với những viên sỏi cứng hoặc sỏi có kích thước lớn chưa vỡ hết thì có thể phải tán lại 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau từ 2 đến 3 tuần.
5. Quy trình tán sỏi ngoài cơ thể được thực hiện như thế nào?
– Điều dưỡng sẽ đưa người bệnh vào phòng tán sỏi.
– Người bệnh nằm ngửa trên bàn tán sỏi, tinh thần thoải mái, thở đều để tránh sỏi di động theo nhịp thở.
– Bác sỹ bôi một lớp gel siêu âm lên vùng da phía mạng sườn tương ứng với vị trí tán sỏi.
– Điều dưỡng giúp người bệnh đeo tai nghe chống ồn để thoải mái hơn khi nghe tiếng “bụp” trong quá trình tán sỏi.
– Khi người bệnh ở tư thế thật sự thoải mái thì bác sỹ và điều dưỡng sẽ tiến hành thực hiện thủ thuật tán sỏi ngoài cơ thể cho người bệnh.
– Người bệnh sẽ được đặt đường truyền tĩnh mạch và tiêm thuốc giảm đau, thuốc chống chảy máu trước tán sỏi 30 phút.
6. Những biến chứng thường gặp sau tán sỏi ngoài cơ thể là gì?
– Người bệnh có thể đi tiểu ra máu hoặc lẫn ít máu trong khoảng 72 giờ sau tán sỏi, sau đó sẽ hết.
– Đau do sỏi vỡ di chuyển:
+ Nếu đau nhẹ -> không cần can thiệp.
+ Nếu có cơn đau quặn thận -> Bệnh nhân cần báo điều dưỡng hoặc bác sỹ để được bổ sung thuốc.
– Bệnh nhân nếu bị mảnh sỏi vỡ gây tắc nghẽn tại niệu quản: Cần nội soi ngược dòng bằng laser để giải quyết vị trí tắc nghẽn.
– Bầm tím vùng da tại vị trí tán: Sẽ tự hết và không cần can thiệp.
– Nhiễm trùng tiết niệu, sốt cao do vi khuẩn được giải phóng từ viên sỏi vỡ.
– Chấn thương thận sau tán sỏi ngoài cơ thể.
– Sỏi không vỡ sau tán dẫn đến người bệnh phải tán nhiều hơn 1 lần hay phải chuyển sang phương pháp điều trị sỏi khác.
7. Cần làm gì để phòng ngừa biến chứng sau tán sỏi ngoài cơ thể?
7.1. Chế độ dinh dưỡng cần tuân thủ
7.1.1. Các thực phẩm nên sử dụng
– Uống nhiều nước từ: 2-3 lít/ ngày để nước tiểu đảm bảo màu vàng nhạt.
– Uống nhiều nước cam, chanh, bưởi tươi: Những loại thức uống này chứa nhiều citrate giúp chống tạo sỏi.
– Nên ăn nhiều rau tươi: giúp tiêu hóa nhanh, giảm hấp thu các chất gây sỏi thận.
– Ăn uống điều độ thực phẩm chứa calci như sữa, pho mai: Mỗi ngày có thể dùng khoảng 3 ly sữa tươi hoặc một lượng tương đương các sản phẩm từ sữa như: bơ, pho mai (khoảng 800 – 1.300mg calci).
– Không nên kiêng cữ quá mức những thực phẩm chứa calci vì như thế sẽ gây mất cân bằng trong hấp thụ calci khiến cơ thể hấp thu oxalat nhiều hơn từ ruột và sẽ tạo sỏi thận, ngoài ra, kiêng cữ thực phẩm chứa calci sẽ bị loãng xương.
– Trường hợp bị sỏi thận tái phát nhiều lần, sau khi xét nghiệm kiểm tra có bằng chứng đa calci niệu do tăng hấp thu calci từ ruột thì cần kiêng calci nhưng không phải kiêng hoàn toàn mà ăn khoảng 400mg/ngày, tương đương 1,5 ly sữa tươi.
7.1.2. Các thực phẩm nên tránh khi bị hệ tiết niệu
– Ăn ít thịt động vật: Ăn thực phẩm chứa ít muối, ăn ít các loại thịt. Có thể ăn cá thay cho thịt. Tôm cua có thể ăn vừa phải được.
– Hạn chế muối và mỡ: Nên cố gắng ăn nhạt vì những nghiên cứu cho thấy việc giảm lượng muối trong chế độ ăn cũng có thể cắt giảm lượng oxalate trong nước tiểu. Tránh ăn nhiều thực phẩm chứa chất purin gây sỏi thận như: cá khô, thịt khô, tôm khô, lạp xưởng, các loại mắm (mắm nêm, mắm cái, mắm ruốc), lòng heo, lòng bò.
– Giảm các thực phẩm chứa nhiều oxalate: Bao gồm các loại đậu, đậu phộng, bột cám, sô-cô-la, cà phê và trà đặc, rau muống, rau củ cải đường, rau bó xôi, rau càng cua.Tránh các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá.
7.2. Theo dõi và chăm sóc
– Tránh va đập vào vùng da, vùng cơ thể tại vị trí tán sỏi.
– Uống thuốc đúng theo đơn bác sĩ kê.
– Hẹn khám kiểm tra lại sau 1 tháng.
– Nếu có các triệu chứng bất thường như: Tiểu buốt, rát, tiểu máu, sốt đau vùng lưng hông dọc xuống bộ phân sinh dục,…cần đến khám chuyên khoa tiết niệu ngay.
Là một trong những chuyên khoa trọng yếu của bệnh viện Gia Đình, Khoa Ngoại thực hiện điều trị ngoại khoa cho mọi lứa tuổi, tập chung chẩn đoán, xử lý, phẫu thuật,… tất cả những tổn thương và bệnh lý ảnh hưởng tới cơ thể. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại kết nối với Bác sỹ Khoa Ngoại Family.