Thiểu ối

1. Thiểu ối là gì?
– Nước ối rất quan trọng đối với sự phát triển phổi trong 3 tháng giữa, tránh cho thai nhi và dây rốn khỏi sự chèn ép của tử cung.
– Thiểu ối là tình trạng thể tích nước ối (AFV) thấp hơn mức tối thiểu dự kiến đối với tuổi thai, được chẩn đoán dựa trên siêu âm. Thiểu ối xảy ra ở 1 trong 100 ca mang thai ở tuổi thai <24 tuần.
– Nguyên nhân gây thiếu ối có thể từ mẹ, thai nhi, nhau thai hoặc vô căn.
– Khi xảy ra thiểu ối, tiên lượng của thai kỳ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra, mức độ và tuổi thai khi xảy ra thiểu ối. Những trường hợp thiểu ối nặng, dù do bất kỳ nguyên nhân nào đều có nguy cơ bị thiểu sản phổi.
2. Chẩn đoán
2.1. Siêu âm

Siêu âm thai giúp đánh giá tình trạng thiểu ối và nguyên nhân gây thiểu ối

Siêu âm thai giúp đánh giá tình trạng thiểu ối và nguyên nhân gây thiểu ối.
– Thiểu ối được xác định khi: số đo chiều dọc của túi nước ối sâu nhất (không có các bộ phận của thai nhi) là <2 cm hoặc chỉ số nước ối tổng của các túi nước ối dọc trong bốn góc phần tư – AFI là <5 cm.

– Việc đánh giá bao gồm:
+ Đánh giá dị tật thai nhi đặc biệt là đánh giá:
● Thận: sự hiện diện, kích thước, vị trí, hình thái, độ hồi âm, u nang, giãn đường tiết niệu
● Bàng quang: kích thước và hình dạng
+ Vị trí bám dây rốn vào bánh nhau và số lượng mạch máu
+ Giới tính thai nhi (nam dễ bị loạn sản và bất sản thận, van niệu đạo sau)
+ Các dấu hiệu của tam cá nguyệt thứ hai gợi ý lệch bội (bất thường về nhiễm sắc thể)
+ Thai chậm tăng trưởng trong tử cung – FGR
+ Các bất thường về nhau thai như nhau bong non mãn tính

2.2. Bất thường kèm theo
Có ba nguyên nhân chính gây thiểu ối khi thai <24 tuần:
– Bất thường đường tiết niệu: Thai nhi suy thận hai bên, thận đa nang và tắc nghẽn niệu đạo.
– Vỡ ối non trước khi chuyển dạ: Thai nhi phát triển bình thường, giải phẫu và siêu âm Doppler thai nhi bình thường nhưng mẹ có tiền sử rỉ ối/ vỡ ối hoặc có máu ở âm đạo.
– Suy tử cung – nhau thai: Thai nhi chậm phát triển với bằng chứng tăng trở kháng động mạch rốn và/hoặc động mạch não giữa và phân phối lại tuần hoàn máu thai nhi.
– Nhiễm trùng bào thai bởi các tác nhân TORCH (toxoplasma gondii, rubella virus, cytomegalovirus, herpes simplex virus) và parvovirus B19 là các nguyên nhân không phổ biến. Mặc dù vậy nó có liên quan đến thiểu ối ở một số trường hợp quý 2 và quý 3 thai kỳ.

2.3. Xét nghiệm đánh giá
– Trường hợp thiểu ối không rõ nguyên nhân, truyền dịch ối giúp đánh giá nguyên nhân gây ra thiểu ối và được sử dụng để chứng minh nguyên nhân thiểu ối là do vỡ ối trong một số trường hợp. Tuy nhiên truyền ối không phải là một biện pháp để điều trị thiểu ối.
– Chọc ối và lấy dịch ối xét nghiệm nhiễm sắc thể hoặc xét nghiệm gene thai nhi hữu ích đối với các trường hợp có bất thường bào thai. Giúp tiên lượng nguy cơ tái phát cho những lần mang thai sau.

3. Theo dõi khi thiểu ối
– Siêu âm 1-3 tuần/lần để theo dõi tình trạng thai nhi và đánh giá lượng nước ối. Trong trường hợp vỡ màng ối, cần đánh giá sự phát triển của phổi thai nhi nhằm dự đoán giảm sản phổi.
– Đánh giá tuần hoàn tử cung nhau thai: Siêu âm đánh giá doppler động mạch rốn, ống tĩnh mạch và động mạch não giữa sẽ giúp quyết định thời điểm sinh tốt nhất.
– Truyền nước ối: Hiện tại các nghiên cứu chứng minh việc truyền dịch ối không mang lại nhiều lợi ích nên hầu như không được áp dụng.

4. Thời điểm sinh và lựa chọn phương pháp sinh khi thiểu ối
– Nếu thiểu ối do bất thường đường tiết niệu của thai nhi: có thể theo dõi sinh thường nếu đủ điều kiện sức khoẻ.
– Vỡ màng ối: Điều trị kéo dài tuổi thai đến khi thích hợp và chỉ định sinh thường nếu ngôi thai là ngôi thuận.
– Suy tử cung nhau thai: Mổ lấy thai hoặc sinh thường tùy thuộc vào tuổi thai, trọng lượng thai và mức độ rối loạn doppler trên siêu âm và mức độ bất thường tim thai trên kết quả CTG.

5. Một số tiên lượng khi xảy ra thiểu ối
Phụ thuộc vào tuổi thai lúc chẩn đoán, nguyên nhân gây thiểu ối và tuổi thai lúc sinh, ở thai ít ối nhỏ hơn 24 tuần, đa phần có tiên lượng xấu.
– Thiểu ối do bất sản thận hai bên, thận đa nang là những bất thường gây tử vong, thường ở giai đoạn sơ sinh do thiểu sản phổi.
– Thiểu ối do vỡ ối non khi thai ≤ 20 tuần có tiên lượng xấu; khoảng 40% sẩy thai trong vòng 5 ngày sau khi màng ối vỡ do viêm màng ối. Trong 60% trường hợp mang thai còn lại, hơn 50% trẻ sơ sinh tử vong do thiểu sản phổi.
– Suy tử cung nhau dẫn đến thiểu ối ở tuổi thai ≤ 24 tuần là rất nghiêm trọng và hậu quả có thể xảy ra là tử vong trong tử cung.

6. Khả năng tái phát
– Thiểu ối do bất thường thận: bất sản thận hoặc đa nang 1-3%, đa nang ở trẻ sơ sinh 25%.
– Thiểu ối do vỡ ối sớm: 10-25%, nhưng có thể giảm tỉ lệ bằng biện pháp khâu vòng cổ tử cung khi ở tuổi thai 14 – 16 tuần và sử dụng progesterone đặt âm đạo.
– Suy tử cung nhau thai: 10% nhưng có thể giảm thiểu tỷ lệ này bằng việc bác sĩ chỉ định sử dụng aspirin từ tuần thứ 12 của thai kỳ.

Tài liệu tham khảo:
1. American College of Obstetricians and Gynecologists’ Committee on Obstetric Practice, Society for Maternal-Fetal Medicine. Medically Indicated Late-Preterm and Early-Term Deliveries: ACOG Committee Opinion, Number 831. Obstet Gynecol 2021; 138:e35.
2. Locatelli A, Zagarella A, Toso L, et al. Serial assessment of amniotic fluid index in uncomplicated term pregnancies: prognostic value of amniotic fluid reduction. J Matern Fetal Neonatal Med 2004; 15:233.
3. Hou L, Wang X, Hellerstein S, et al. Delivery mode and perinatal outcomes after diagnosis of oligohydramnios at term in China. J Matern Fetal Neonatal Med 2020; 33:2408.
4. Morris JM, Thompson K, Smithey J, et al. The usefulness of ultrasound assessment of amniotic fluid in predicting adverse outcomes in prolonged pregnancy: a prospective blinded observational study. BJOG 2003; 110:989.
5. Murzakanova G, Räisänen S, Jacobsen AF, et al. Adverse perinatal outcomes in 665,244 term and post-term deliveries-a Norwegian population-based study. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol 2020; 247:212.
6. Zhu XQ, Jiang SS, Zhu XJ, et al. Expression of aquaporin 1 and aquaporin 3 in fetal membranes and placenta in human term pregnancies with oligohydramnios. Placenta 2009; 30:670.
7. Shao H, Gao S, Ying X, et al. Expression and Regulation of Aquaporins in Pregnancy Complications and Reproductive Dysfunctions. DNA Cell Biol 2021; 40:116.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...