Tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não (hay còn gọi là Đột quỵ não) là bệnh lý khá phổ biến hiện nay. Đây được xem là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, hoặc nếu có cứu được thì cũng để lại nhiều di chứng nặng nề, làm rối loạn các chức năng trong cơ thể như:
- Rối loạn nói, nuốt
- Khó khăn trong giao tiếp và ăn uống
- Rối loạn về vận động, liệt nửa người, phải nằm một chỗ, gây teo cơ cứng khớp, nhiễm trùng, rối loạn về đại tiểu tiện, stress….
Để khắc phục những di chứng này đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì của bản thân người bệnh và sự hỗ trợ tích cực của thân nhân. Cùng với đó là việc áp dụng một chế độ chăm sóc, điều trị và tập luyện đặc biệt, trong một thời gian dài mới có thể khắc phục những di chứng và ngăn chặn tai biến mạch máu não tái phát.
Sau đây là những vấn đề cần chăm sóc cho người bệnh tai biến mạch máu não tại nhà:
1. Chăm sóc tâm lý
Sau khi bị tai biến mạch máu não, nhiều người bệnh phải đối mặt với tình trạng liệt vận động, rối loạn ngôn ngữ… khiến bệnh nhân rơi vào trạng thái lo âu, mệt mỏi, buồn chán. Các sinh hoạt hàng ngày phải phụ thuộc vào người khác nên thường có tâm lý mặc cảm, cảm thấy mình vô dụng.
Để giúp người bệnh lạc quan, vui vẻ hơn, người thân trong gia đình đóng vai trò vô cùng quan trọng. Cần động viên, hỗ trợ người bệnh tự chăm sóc, có thể sử dụng một số dụng cụ hỗ trợ để người bệnh tự ăn uống, vệ sinh. Điều này sẽ giúp người bệnh cảm thấy bớt cảm giác phụ thuộc và có ích hơn khi có thể chủ động thực hiện một số thao tác sinh hoạt cơ bản.
2. Chăm sóc dinh dưỡng
Bên cạnh chăm sóc hàng ngày, chế độ dinh dưỡng của người bệnh nhồi máu não rất quan trọng để giúp người bệnh nhanh lành và ngăn ngừa tái phát. Thân nhân có thể cho người bệnh ăn theo chế độ dinh dưỡng hợp lý, bao gồm ba bữa chính và thức ăn nhẹ. Trong thành phần mỗi bữa ăn cần được đáp ứng đủ chất dinh dưỡng và vitamin. Lưu ý để người bệnh ăn vừa đủ no, không ép người bệnh ăn quá nhiều và nên thay đổi món ăn mỗi ngày.
3. Chăm sóc vệ sinh
Việc chăm sóc giữ vệ sinh cho người bệnh nhồi máu não có vai trò đặc biệt quan trọng.
– Cần giữ da người bệnh luôn sạch sẽ, khô thoáng để tránh lở loét, giảm nguy cơ nhiễm trùng. Người thân có thể xoa bóp và di chuyển người bệnh để máu được lưu thông.
– Khi tắm rửa, vệ sinh cá nhân cho người bệnh nên thực hiện ở phòng kín gió, nhiệt độ ấm, sàn nhà ít trơn trượt, nước ấm từ 37 – 45 độ C. Thời gian tắm từ 5 – 7 phút và không nên tắm buổi tối.
– Đối với những bệnh nhân đột quỵ thì việc đại tiểu tiện rất khó khăn. Vì vậy, chúng ta có thể lựa chọn dùng loại tã lót dùng một lần hoặc bô. Cho dù là phương pháp nào, đều phải kịp thời vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần đại tiểu tiện để phòng ngừa viêm nhiễm, cần huấn luyện cho bệnh nhân khi có ý muốn đại tiện hoặc tiểu tiện bằng cách tạo ra một số khẩu lệnh và phải nắm bắt chính xác thời điểm muốn tiểu tiện hoặc muốn đại tiện của bệnh nhân để hỗ trợ kịp thời.
4. Giường nằm
Cần sử dụng đệm hơi hoặc đệm nước trong trường hợp người bệnh có liệt chi, đệm và giường phải bằng phẳng, Giường phải có thanh chắn để dự phòng té ngã, đầu giường có thể nâng cao được, sử dụng thêm gối để chống đở và cố định phần lưng đầu khi nằm nghiêng và chêm lót những vùng tì đè có nguy cơ lở loét da. Nên bố trí giường ở nơi thoáng mát, có ánh nắng mặt trời , không ẩm thấp và tránh gió lùa
5. Chế độ sinh hoạt và tập luyện:
– Bệnh nhân cần được đổi tư thế nằm mỗi 2 giờ để chống loét
– Người nhà nên thường xuyên xoa bóp các bắp cơ, khớp tay, khớp chân để giúp bệnh nhân lưu thông máu, ngăn ngừa tình trạng cứng khớp và teo cơ.
– Tùy mức độ di chứng liệt, người nhà nên phối hợp với nhân viên y tế đề ra kế hoạch tập luyện, vận động hằng ngày cho bệnh nhân. Mỗi ngày nên tập 2 – 3 lần và tiếp tục duy trì kể cả khi các di chứng đã được khắc phục, cố gắng cho bệnh nhân tự thực hiện các hoạt động, công việc sinh hoạt hằng ngày để tăng tốc độ hồi phục
6. Sử dụng thuốc và tái khám
Bệnh nhân đã có tiền sử đột quỵ rất dễ bị tái phát, đặc biệt lần sau sẽ nặng hơn lần đầu. Do vậy, ngoài việc chăm sóc sinh hoạt cho bệnh nhân, người nhà cần theo dõi việc uống thuốc theo đơn bác sĩ của bệnh nhân đều đặn hàng ngày để phòng ngừa tái phát và tái khám khi hết thuốc hoặc có các dấu hiệu khác thường.