Những điều cần biết về phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm

1. Tổng quan về bệnh thoát vị đĩa đệm
– Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống. Về giải phẫu bệnh có đứt rách vòng sợi, về lâm sàng gây nên hội chứng thắt lưng hông điển hình.
– Bệnh thường diễn tiến chậm, phụ thuộc vào tuổi, mức độ lao động, tình trạng chấn thương và ảnh hưởng lớn tới sức khỏe, sinh hoạt, lao động của người bệnh. Hiện nay ở nước ta chiếm tỷ lệ khá cao, có khoảng 30% dân số mắc bệnh và có xu hướng trẻ hóa, thường gặp ở lứa tuổi 20-55 tuổi.
– Nhiều người phát hiện bệnh muộn và chữa không đúng cách nên bệnh có thể tái phát nhiều lần và ngày càng nặng hơn, dẫn đến mất khả năng vận động. Chính vì vậy mà người bệnh cần nhận biết sớm các triệu chứng thoát vị đĩa đệm để có phương pháp chữa trị sớm và kịp thời, tránh các biến chứng ảnh hưởng đến chức năng vận động làm giảm chất lượng cuộc sống.

Mô phỏng thoát vị đĩa đệm

2. Nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm là gì?
Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng như:
– Do người bệnh phải lao động nặng nhọc trong thời gian dài.
– Do nâng, nhấc một vật nặng quá đột ngột sai tư thế và gây tác động mạnh đến vòng xơ bao quanh đĩa đệm.
– Do tuổi tác, đĩa đệm cột sống thắt lưng thường sớm bị loạn dưỡng, thoái hóa tổ chức.
– Do người bệnh bị chấn thương, tai nạn,…
– Thoái hóa đĩa đệm theo thời gian.
– Quá tải trọng lượng ở phụ nữ mang thai làm tăng gánh nặng cho cột sống.
– Yếu tố di truyền: hệ cơ, cấu trúc đĩa đệm và cột sống bị yếu.

* Hoàn cảnh xuất hiện bệnh trên lâm sàng:
+ Hoàn cảnh phát bệnh: Thường xuất hiện sau một chấn thương hay gắng sức của cột sống.
+ Tiền sử: Thường bị đau thắt lưng tái phát nhiều lần.

3. Triệu chứng gặp phải khi bị thoát vị đĩa đệm là gì?
3.1. Triệu chứng thường gặp
Tùy theo giai đoạn của bệnh và mức độ mà sẽ có triệu chứng khác nhau bao gồm:
– Đau lưng, đau thắt lưng, có cứng cơ vùng lưng.
– Đau, tê lưng lan xuống mông, xuống 1 hoặc 2 chân ở những vùng nhất định theo chi phối rễ thần kinh.
– Đi lại khó khăn, giảm sức cơ, teo cơ.
– Giảm phản xạ.
– Rối loạn đại tiểu tiện, suy giảm sinh dục.

3.2. Tiến triển bệnh
Bệnh thường phát triển theo 2 giai đoạn:
– Giai đoạn đau cấp: Là giai đoạn đau lưng cấp xuất hiện sau một chấn thương hay gắng sức. Về sau mỗi khi có những gắng sức tương tự thì đau lại tái phát. Trong giai đoạn này có thể có những biến đổi của vòng sợi lồi ra sau, hoặc toàn bộ đĩa đệm lồi ra sau mà vòng sợi không bị tổn thương.
– Giai đoạn chèn ép rễ: Đã có những biểu hiện của kích thích hay chèn ép rễ thần kinh, xuất hiện các triệu chứng của hội chứng rễ: đau lan xuống chân, đau tăng khi đứng, đi, hắt hơi, rặn,… nằm nghỉ thì đỡ đau. Ở giai đoạn này vòng sợi đã bị đứt, một phần hay toàn bộ nhân nhầy bị tụt ra phía sau (thoát vị sau hoặc sau bên), nhân nhầy chuyển dịch gây ra chèn ép rễ. Bên cạnh đó, những thay đổi thứ phát của thoát vị đĩa đệm như: phù nề các mô xung quanh, ứ đọng tĩnh mạch, các quá trình dính… làm cho triệu chứng bệnh tăng lên.
– Theo Saporta (1970), trên lâm sàng nghĩ đến thoát vị đĩa đệm nếu có 4 triệu chứng trở lên trong số 6 triệu chứng sau:
(1) Có yếu tố chấn thương.
(2) Đau cột sống thắt lưng lan theo rễ, dây thần kinh hông to.
(3) Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn.
(4) Có tư thế giảm đau: nghiêng người về một bên làm cột sống bị vẹo.
(5) Có dấu hiệu chuông bấm.
(6) Dấu hiệu Lasègue (+).

3.3. Cận lâm sàng
– Chụp X Quang có thể giúp gián tiếp xác định vị trí thoát vị. Bên cạnh đó, X Quang quy ước (chụp các tư thế thẳng, nghiêng, chếch, cúi và ưỡn) còn giúp xác định các tổn thương khác của cột sống như trượt đốt sống, mất vững cột sống, khuyết eo…
– Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ được coi là phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiệu quả, mổ tả được tình trạng thoát vị đĩa đệm, và mức độ chèn ép thần kinh.

Hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên phim MRI

4. Biến chứng có thể xảy ra nếu không điều trị?
– Đau mạn tính, giảm vận động, giảm chất lượng sống.
– Teo cơ, giảm sức cơ, liệt hoàn toàn.
– Hẹp ống sống.
– Hội chứng chùm đuôi ngựa: Rối loạn đại tiểu tiện, suy giảm sinh dục.
– Tổn thương rễ thần kinh, chảy máu, nhiễm trùng sau phẫu thuật.

5. Cách phòng chống thoát vị đĩa đệm?
Tập cách sống lành mạnh:
– Tập thể dục đều đặn tăng sự dẻo dai cho hệ cơ thân, bụng, lưng và cột sống.
– Khởi động cơ thể trước khi bắt đầu công việc.
– Duy trì cân nặng trong giới hạn bình thường.

Tư thế đúng:
– Tư thế cột sống thẳng, hạn chế lao động, mang vác vật nặng.
– Nếu công việc bắt buộc phải làm thì phải biết các tư thế thích hợp không để vặn cột sống mà nên gập gối, thẳng lưng, bê vật gần người nhất.

Trong công việc:
– Nếu phải đứng lâu, nên dùng ghế tựa thấp để chân, thay đổi chân từng bên 5-10 phút/ lần.
– Nếu phải ngồi lâu, nên cố gắng dành thời gian nghỉ để tránh co cứng cơ.
– Ngồi thẳng, sử dụng ghế xoay để tránh xoay người.
– Khi ngồi làm việc nên gác chân cao hơn phần háng.
– Không nên mang guốc quá cao trên 5 cm, không cầm túi sách hay xách vật nặng một bên mà phải phân bổ đều ra hai bên.
– Phòng tránh tối đa các nguy cơ sang chấn gây ảnh hưởng đến cột sống.
– Trong sinh hoạt đi lại hằng ngày cố gắng đi lại cẩn thận, không đi xe vào ổ gà, đường không bằng phẳng, hạn chế các rủi ro té ngã,…

6. Khi nào bệnh nhân cần đi khám chuyên khoa?
– Khi bệnh nhân đau lưng > 1 tuần gây khó chịu cho hoạt động thường ngày.
– Đau lưng xảy ra ngay sau khi ngã hoặc sau chấn thương.
– Cơn đau đánh thức vào ban đêm.
– Đau kèm sốt và sút cân chưa rõ nguyên nhân.

7. Giải đáp những thắc mắc về phương pháp phẫu thuật lấy nhân đệm
7.1. Bệnh thoát vị đĩa đệm khi nào cần phải phẫu thuật?
Bệnh thoát vị đĩa đệm được chỉ định phẫu thuật trong các trường hợp sau:
– Điều trị nội khoa thất bại sau 5-8 tuần.
– Gây chèn ép thần kinh cấp tính.
– Thoát vị đĩa đệm gây rách bao xơ, khối thoát vị di chuyển khỏi vị trí tương ứng với đĩa đệm.
– Ngoài ra, còn có một sống thể đặc biệt cần can thiệp mổ cấp cứu:
+ Thoát vị đĩa đệm gây đau quá mức, dùng các loại thuốc giảm đau không có tác dụng.
+ Thoát vị đĩa đệm gây liệt hoặc gây hội chứng đuôi ngựa: do chèn ép rễ thần kinh dẫn đến giảm trương lực cơ gây yếu hoặc liệt các nhóm cơ do rễ thần kinh chi phối hoặc do khối thoát vị lớn vào trong ống sống gây liệt mềm đột ngột hai chi dưới kèm theo rối loạn cơ tròn và rối loạn cảm giác tầng sinh môn hình yên ngựa.

7.2. Phương pháp phẫu thuật lấy nhân đệm được thực hiện như thế nào?
Hiện nay có hai phương pháp phẫu thuật để giải quyết vị trí thoát vị gồm:
– Phương pháp 1: Phẫu thuật mổ mở hoặc qua ống banh (quadrant), lấy bỏ nhân thoát vị giải chèn ép thần kinh. Có thể dùng kính hiển vi hỗ trợ trong mổ.
– Phương pháp 2: Phẫu thuật nội soi cột sống, lấy bỏ nhân thoát vị.
=> Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp tối ưu tùy theo tính chất tổn thương của người bệnh.
– Phẫu thuật lấy thoát vị đĩa đệm đơn thuần sẽ được thực hiện như sau: Bệnh nhân được nằm sấp, gây mê toàn thân, đường mổ sau lưng, can thiệp tối thiểu lấy phần nhân đệm tổn thương và phần đĩa đệm chèn ép thần kinh, giải phóng thần kinh.

7.3. Những tai biến có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật?
Bất kỳ một loại phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Với phẫu thuật lấy nhân đệm trong bệnh thoát vị đĩa đệm cũng có thể xảy ra một số rủi ro sau đây:
– Tai biến của thuốc gây mê, gây tê trên hô hấp, tim mạch như: trụy tim mạch, suy hô hấp, sẽ được xử trí cấp cứu hỗ trợ tùy vào mức độ cụ thể.
– Nguy cơ xảy ra do phẫu thuật:
+ Chảy máu vết mổ.
+ Nhiễm trùng vết mổ.
+ Rách màng cứng.
+ Tổn thương dây thần kinh.
+ Đau kéo dài.
+ Thoái hóa cột sống.

7.4. Thời gian điều trị phẫu thuật mất bao lâu?
– Bệnh nhân được nhập viện và thực hiện phẫu thuật ngay trong ngày nếu tình trạng sức khỏe đáp ứng.
– Thời gian phẫu thuật mất khoảng 1 – 2 giờ và thời gian hậu phẫu khoảng 2 giờ. Khi tình trạng bệnh nhân ổn định sẽ được chuyển về lại khoa để theo dõi và điều trị tiếp.
– Sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm lại điều trị thuốc, chăm sóc vết thương và theo dõi thêm khoảng 5 – 7 ngày sẽ được xuất viện.

8. Tư vấn chăm sóc trong phẫu thuật lấy nhân đệm
8.1. Những điều bệnh nhân cần biết trước khi phẫu thuật
8.1.1. Bệnh nhân cung cấp thông tin cho nhân viên y tế
– Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị.
– Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống.
– Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp (ho, đau họng, chảy mũi).
– Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: Thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn…
– Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

8.1.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước phẫu thuật để đảm bảo an toàn
– Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài chỉ định cần phải xin ý kiến của bác sỹ.
– Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim.
– Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ (kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su) ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế.
– Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả (nếu có) giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa.
– Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân (nếu có), búi tóc gọn gàng đối với nữ, cạo râu sạch sẽ đối với nam.
– Tắm trước mổ.
– Đi tiểu trước khi chuyển mổ.
– Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

8.1.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ thực hiện cho bệnh nhân trước phẫu thuật
-Bệnh nhân cần phải ký cam kết trước mổ. Trường hợp bệnh nhân không thể ký cam kết được thì cần phải có người nhà >18 tuổi (gồm ba/mẹ/vợ/chồng).
– Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ.
– Tiêm kháng sinh trước mổ.

8.2. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau phẫu thuật
8.2.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau phẫu thuật
– Đau vết mổ: Đã có thuốc giảm đau hỗ trợ, tình trạng đau sẽ giảm dần vài ngày sau.
– Rối loạn tiểu tiện (có thể có hoặc không): Do thuốc gây mê, gây tê, nhân viên sẽ có biện pháp hỗ trợ cụ thể để bệnh nhân đi tiểu được.
– Tê đau chân (có thể có hoặc không): Do trong quá trình mổ, phẫu thuật viên phải vắn dây thần kinh qua bên để xử trí phần nhân đệm bị thoát vị, nên sẽ ảnh hưởng làm tê chân, triệu chứng này sẽ hết sau vài ngày anh chị không nên lo lắng. Ngoài ra do biến chứng bệnh gây chèn ép tổn thương các rễ thần kinh sẽ chưa thể hồi phục ngay sau mổ được mà cần phải có thời gian thì chân mới hết tê.
– Đau rát họng: Do quá trình gây mê, đặt nội khí quản, bị xây xước niêm mạc họng, bệnh nhân có thể súc họng bằng nước muối sinh lý để cải thiện tình trạng rát họng.
– Những ngày đầu vết mổ sẽ có ít dịch và máu thấm băng sau đó giảm dần và khô.

8.2.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế
– Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng.
– Vết thương có máu tươi ướt đẫm toàn bộ băng. Dịch dẫn lưu không ra hoặc ra nhiều dịch màu đỏ tươi, hoặc dịch màu hồng loãng óng ánh.
– Tức tiểu nhiều nhưng không tự tiểu được.
– Tê đau nhiều hoặc yếu liệt hai chân.
– Biểu hiện sưng, đau tại vị trí vết mổ, kèm theo sốt.
– Táo bón, khó đi cầu.

8.2.3. Chế độ dinh dưỡng
– Sau mổ 6h, bệnh nhân sẽ hết cảm giác buồn nôn và tê hai chân nên có thể ăn cháo uống sữa..
– Ngày thứ 2 sau mổ bệnh nhân có thể ăn uống bình thường và cần tăng cường dinh dưỡng, thức ăn giàu canxi.
– Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: Tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

8.2.4. Chế độ vận động
– Hai ngày đầu sau mổ: Cần nằm nghỉ, vận động xoay trở nhẹ nhàng tại giường.
– Ngày thứ 3 sau mổ bệnh nhân cần mang đai cột sống đi lại nhẹ nhàng trong phòng bệnh hoặc sớm hơn khi hết chóng mặt, hai chân hết tê hoàn toàn. Tuy nhiên không nên đi lại quá nhiều và hoạt động mạnh sẽ làm cho tình trạng đau và tê hai chân nhiều hơn.
– Không được gối cao hoặc nâng cao đầu giường để giữ cho cột sống được thẳng.

8.2.5. Chế độ sinh hoạt
– Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ.
– Cần vệ sinh thân thể bằng khăn ấm, không nên tắm vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu nước dính vào vết thương.
– Khi đi lại hoặc nằm, bọc dẫn lưu luôn để thấp hơn vị trí vết mổ khoảng 30cm, nhân viên theo dõi lượng dịch và xả bọc dẫn lưu ngày 1 lần.
– Đi cầu tránh rặn nhiều.

8.2.6. Chăm sóc vết thương
– Vết thương ngày đầu sẽ được thay băng 1 lần/ ngày hoặc nhiều hơn nếu lượng dịch thấm băng nhiều. Những ngày sau thay băng 2 ngày/ lần.
– Rút ống dẫn lưu theo chỉ định của bác sỹ.
– Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày mổ.

8.3. Những điều cần biết sau khi ra viện
– Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.

– Cách chăm sóc vết mổ:
+ Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện hoặc có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của bệnh viện Gia Đình để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương. Hoặc thay băng tại cơ sở y tế địa phương gần nhất.
+ Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay.
+ Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.
+ Tắm rửa cần kê cao chân để không dính nước vào vết thương.

– Chế độ dinh dưỡng:
+ Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường thức ăn giàu canxi như: tôm, sữa, trứng…ăn nhiều rau xanh, trái cây tránh táo bón.
+ Hạn chế bia rượu và các chất kích thích chua cay, nóng, không hút thuốc lá trong thời gian sử dụng thuốc.

– Chế độ tập luyện:
+ Vận động nhẹ nhàng, tránh bưng – bê, khiêng, vác nặng ít nhất là trong 3 tháng đầu sau mổ và kể cả sau này, tránh ngồi và nằm sai tư thế, không ngồi xổm, không nằm võng, không kê gối cao…
+ Tránh nhảy từ trên cao xuống.
+ Không nên đi xe đạp hoặc xe máy trên đường gập ghềnh nhiều ổ gà.
+ Mang đai cố định cột sống trong vòng 3-6 tháng khi đi lại.

– Theo dõi và tái khám: Tái khám sau 5 ngày sau khi hết toa thuốc hoặc ngay khi có dấu hiệu bất thường như: Sưng nóng đỏ đau, chảy dịch vùng vết mổ, đau lưng, đau lan xuống hai chân, tê bì hai chân, rối loạn tiểu tiện.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...