Tư vấn kế hoạch hóa gia đình

A. ĐỊNH NGHĨA
Biện pháp tránh thai (BPTT) là biện pháp nhằm ngăn cản sự gặp gỡ của tinh trùng và noãn, có nghĩa là ngăn cản sự thụ thai. Đây là một trong những biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe mà các cặp vợ chồng có thể thực hiện.
Việc phòng tránh mang thai ngoài kế hoạch và giãn khoảng cách sinh có tác động sâu sắc đến việc bảo vệ sức khỏe, giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong cho bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) là hoàn toàn tự nguyện dựa trên sự lựa chọn 1 biện pháp thích hợp của khách hàng sau khi được lựa chọn đầy đủ các thông tin về mỗi biện pháp.
Vai trò của nhận viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi biện pháp. Ngoài vấn đề hiệu quả tránh thai cao, các phương pháp tránh thai còn phải không ảnh hưởng đến người sử dụng và được chấp nhận sử dụng rộng rãi.

B. CÁC BIỆN PHÁP KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
I. Dụng cụ tử cung
Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC) là một BPTT tạm thời, hiệu quả và được sử dụng rộng rãi. Có nhiều loại DCTC nhưng loại được sử dụng hiện nay tại Bệnh viện Đa khoa Gia Đình là vòng tránh thai TCu380A. Vòng tránh thai TCu380A có cấu tạo gồm 1 thân plastic với các vòng đồng hoặc dây đồng, có tác dụng tránh thai trong 10 năm.

1. Ưu điểm:
– Hiệu quả tránh thai theo CDC Hoa Kỳ: 99.2% (một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thất bại tăng theo năm: sau 4 năm thì 1.3% và sau 10 năm con số này lên tới 2.1%) . Đối với ngừa thai khẩn cấp có tỉ lệ thành công lên tới trên 99.9% khi được đặt vòng trong vòng 5 ngày sau khi quan hệ không an toàn.
– Đây là biện pháp không sử dụng nội tiết, chính vì thế rất phù hợp cho những ai muốn ngừa thai mà tình trạng sức khỏe không cho phép sử dụng nội tiết kéo dài (chẳng hạn như bệnh lý tim mạch, rối loạn đông máu,…)

2. Chỉ định:
– Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ muốn áp dụng một BPTT tạm thời, dài hạn, hiệu quả cao.
– Tránh thai khẩn cấp (không được áp dụng trong trường hợp bị hiếp dâm và có nguy cơ nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục [NKLTQĐTD] cao).

3. Chống chỉ định:
* Chống chỉ định tuyệt đối:
– Có thai.
– Nhiễm khuẩn hậu sản.
– Ngay sau sẩy thai nhiễm khuẩn.
– Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán nguyên nhân.
– Bệnh nguyên bào nuôi ác tính hoặc có tình trạng beta hCG vẫn gia tăng.
– Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung.
– U xơ tử cung hoặc các dị dạng khác làm biến dạng buồng tử cung.
– Đang viêm tiểu khung.
– Đang viêm cổ tử cung hoặc nhiễm chlamydia, lậu cầu.
– Lao vùng chậu.
* Chống chỉ định tương đối:
– Phụ nữ chưa sinh con
– Phụ nữ có tiền sử thai ngoài tử cung
– Trong thời gian từ 48 giờ đến 4 tuần đầu sau sinh (kể cả sinh bằng phẫu thuật).
– Bệnh nguyên bào nuôi lành tính có tình trạng beta hCG giảm dần.
– Có nguy cơ bị NKLTQĐTD cao.
– Bệnh AIDS có tình trạng lâm sàng không ổn định.

4. Thời điểm đặt DCTC:
– Bất cứ lúc nào trong vòng 12 ngày đầu của kỳ kinh hoặc ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Tuy nhiên đặt DCTC sau sạch kinh 3- 5 ngày là thuận lợi nhất.
– Sau sinh và cho con bú.
– Sau phá thai, ngoại trừ phá thai nhiễm khuẩn.
– Tránh thai khẩn cấp: đặt càng sớm càng tốt trong vòng 5 ngày đầu sau khi quan hệ không được bảo vệ.
– Sau sử dụng BPTT khác nếu biết chắc là không có thai.

5. Tác dụng phụ:
– Ra máu âm đạo bất thường: Tiếp tục sử dụng DCTC, cần khảo sát nguyên nhân và xử trí.
– Đau hạ vị.
– Có thai.
– Bạn tình phàn nàn về dây DCTC.

6. Biến chứng(nguy cơ có thể gặp):
– Tụt vòng.
– Có thể tăng nguy cơ bị thai ngoài tử cung nếu như không đạt được hiệu quả ngừa thai (ngừa thai thất bại).
– Nhiễm trùng (viêm phần phụ) sau khi đặt DCTC có thể gây vô sinh nếu như không được điều trị.
– DCTC có thể đâm xuyên cơ tử cung và cần phải phẫu thuật để lấy ra.

II. Bao cao su
Là một biện pháp tránh thai tạm thời, hiệu quả, an toàn, rẻ tiền. Có tác dụng kép: tránh thai và là phương pháp tránh thai duy nhất giúp phòng ngừa các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và HIV/AIDS. Tỉ lệ thất bại của bao cao su (CDC Hoa Kỳ): 13%
Có 2 loại: Bao cao su nam và bao cao su nữ.

1. Chỉ định:
– Dùng cho tất cả các trường hợp muốn tránh thai.
– Có tác dụng bảo vệ kép vừa tránh thai vừa phòng HIV/AIDS và NKLTQĐTD.
– Là BPTT hỗ trợ trong các trường hợp như quên thuốc tránh thai, những ngày đầu thắt ống dẫn tinh.

2. Chống chỉ định:
– Dị ứng Latex hoặc các thành phần trong bao cao su

III. Biện pháp tránh thai bằng nội tiết
Các BPTT chỉ chứa Progestin:
– Que cấy tránh thai.
– Thuốc tiêm tránh thai DMPA (không thực hiện tại Family).
– Viên uống tránh thai đơn thuần.

1. Que cấy tránh thai IMPLANON NXT
– Thuốc cấy tránh thai là BPTT tạm thời có chứa progestin. Hiện nay thuốc cấy tránh thai đang sử dụng là Que cấy Implanon NXT: chỉ có một nang, chứa 68 mg etonogestrel. Implanon NXT có tác dụng 3 năm, hiệu quả ngừa thai trên 99,95%, có tính cản quang.

1.1. Chỉ định:
– Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT dài hạn và có hồi phục.
– Có thế sử dụng cho các bà mẹ đang cho con bú trên 6 tuần tuổi, phụ nữ trên 40 tuổi, người có u xơ tử cung
– Các trường hợp có yếu tố nguy cơ cho tim mạch như hút thuốc lá, béo phì, tiểu đường, cường giáp, cao huyết áp cũng có thể sử dụng que cấy Implanon với hiệu quả tốt.

1.2. Chống chỉ định:
* Chống chỉ định tuyệt đối:
– Có thai.
– Đang bị ung thư vú.
* Chống chỉ định tương đối:
– Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.
– Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm).
– Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân.
– Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
– Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan.
– Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng:
– Đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim.
– Đau nửa đầu có kèm mờ mắt.

1.3. Thời điểm thực hiện:
* Khách hàng chưa sử dụng BPTT:
– Ngay khi đang có kinh hoặc trong 7 ngày đầu của vòng kinh.
– Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu đã quá 7 ngày nếu từ khi bắt đầu hành kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
– Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai, cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
– Sau sinh và cho con bú hoàn toàn hoặc không hoàn toàn:
– Trong vòng 6 tuần sau sinh và đang cho con bú: chỉ sử dụng thuốc cấy khi không còn BPTT nào khác.
– Từ 6 tuần đến 6 tháng, vô kinh: bất kỳ lúc nào.
– Nếu có kinh lại sau 6 tuần: như trường hợp hành kinh bình thường.
– Sau sinh cho con bú không hoàn toàn:
– Trong vòng 6 tuần sau sinh: chỉ sử dụng khi không còn BPTT nào khác.
– Sau 6 tuần:
+ Nếu chưa có kinh lại: bất kỳ lúc nào nếu chắc chắn là không có thai, khách hàng cần sử dụng BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
+ Nếu đã có kinh lại: như trường hợp hành kinh bình thường.
– Ngay sau phá thai hoặc sẩy thai.
– Ngay sau khi lấy que cấy nếu muốn cấy tiếp.
– Ngay sau khi khách hàng đang sử dụng BPTT khác.

1.4. Những vấn đề khó khăn khi sử dụng:
* Rối loạn kinh nguyệt:
– Vô kinh: chiếm khoảng 20% phụ nữ cấy que tránh thai.
– Xuất huyết âm đạo bất thường: 20% thay đổi kiểu xuất huyết, lượng máu kinh tăng hoặc giảm, thời gian xuất huyết vài tháng hoặc nhiều tháng, thường xảy ra trong 3 – 4 tháng đầu tiên. Đây là lý do thường gặp khiến khách hàng ngưng sử dụng Implanon NXT. Vì vậy cần phải tư vấn kĩ trước khi cấy.
* Đau hạ vị:
– Cần loại trừ nang và khối u buồng trứng, viêm ruột thừa, viêm vùng chậu, thai ngoài tử cung.
– Nang cơ năng buồng trứng: giải thích nang thường tự biến mất, nếu có thể khám lại sau 3 tuần.
– Đau do các nguyên nhân khác: không cần tháo que cấy.
* Tại vị trí cấy:
– Đau sau khi cấy.
– Nhiễm khuẩn vị trí cấy (đau, nóng, đỏ) hoặc áp xe (có mủ).
* Nhức đầu.
* Căng ngực.
* Nghi ngờ có thai (hiếm gặp).

2. Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin
Viên thuốc tránh thai chỉ có progestin là BPTT tạm thời, chứa một lượng nhỏ progestin, không có estrogen. Sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin đòi hỏi khách hàng phải uống thuốc đều đặn và đúng giờ. Hiệu quả tránh thai theo ACOG: với cách sử dụng thông thường: 91%, với cách sử dụng tuân thủ điều trị, uống đúng giờ trong ngày và không quên thuốc: 99%

2.1. Chỉ định:
Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT tạm thời có hiệu quả, đặc biệt thích hợp cho phụ nữ đang cho con bú hoặc có chống chỉ định thuốc tránh thai kết hợp.

2.2. Chống chỉ định:
* Chống chỉ định tuyệt đối:
– Có thai.
– Đang bị ung thư vú.
* Chống chỉ định tương đối:
– Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu/thuyên tắc phổi.
– Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng.
– Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
– Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan

2.3. Thời điểm thực hiện: giống như mục 1.3 của phần que cấy tránh thai.

2.4. Cách sử dụng:
– Uống mỗi ngày 1 viên, phải uống vào một giờ nhất định, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc. Uống thuốc trễ 3 giờ trở lên phải được xử trí như quên thuốc.
– Dùng vỉ kế tiếp ngay sau khi hết vỉ đầu, không ngừng giữa hai vỉ.

2.5. Những vấn đề khó khăn xảy ra khi uống thuốc và cách xử trí:
* Quên uống thuốc (một viên hoặc nhiều hơn) hoặc uống trễ 3 giờ trở lên:
– Uống một viên ngay khi nhớ và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ.
– Cần thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày tiếp theo. Có thể cân nhắc sử dụng thêm BPTT khẩn cấp nếu có nguy cơ cao.
* Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc: uống lại một viên thuốc khác.
* Nôn nhiều và tiêu chảy sau uống thuốc:
– Nếu xảy ra trong vòng 24 giờ, khách hàng cần tiếp tục uống thuốc theo đúng lịch.
– Nếu xảy ra liên tục từ 2 ngày trở lên, khách hàng sẽ thực hiện giống như trường hợp quên uống thuốc.
* Rối loạn kinh nguyệt:
– Vô kinh:
+ Nếu khách hàng đang cho con bú: trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ đang cho con bú sử dụng thuốc tránh thai cũng bị mất kinh và điều này không nguy hiểm.
+ Thử thai nếu khách hàng không chắc chắn uống thuốc đều.
– Kinh nguyệt không đều hoặc ra máu thấm giọt.
– Ra máu hoặc ra máu quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (từ 8 ngày trở lên).
* Các tình trạng khác:
– Nhức đầu.
– Căng ngực.
– Đau nặng bụng dưới.
– Buồn nôn hoặc chóng mặt: khuyên khách hàng uống thuốc trước khi ngủ hoặc uống trong khi ăn.
– Nghi ngờ có thai:
+ Xác định tình trạng thai.
+ Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai. Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai.

3. Các biện pháp tránh thai chứa 2 loại nội tiết Estrogen và Progestin:
Viên thuốc tránh thai kết hợp là BPTT tạm thời, chứa 2 loại nội tiết là estrogen và progestin. Sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp đòi hỏi khách hàng phải uống thuốc đều đặn. Hiệu quả tránh thai cao, khoảng 99% .

3.1. Chỉ định:
Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT tạm thời có hiệu quả cao.

3.2. Chống chỉ định:
* Chống chỉ định tuyệt đối:
– Có thai hoặc nghi ngờ có thai.
– Đang cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh.
– Hút thuốc thường xuyên ≥ 15 điếu/ngày.
– Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (lớn tuổi, hút thuốc lá, đái tháo đường và tăng huyết áp).
– Tăng huyết áp nặng (HA tâm thu ≥ 160 mmHg, HA tâm trương ≥ 100 mmHg).
– Sắp phẫu thuật phải nằm trên 1 tuần.
– Đau nửa đầu (migrain).
– Đang bị ung thư vú.
– Đái tháo đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu).
– Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm).
– Đang bị bệnh gan nặng có suy giảm chức năng gan.
* Chống chỉ định tương đối:
– Đang cho con bú sau sinh từ 6 tuần đến 6 tháng hoặc không cho con bú trong vòng 4 tuần sau sinh.
– Hút thuốc < 15 điếu/ngày.
– Đã hoặc đang bị cao huyết áp trung bình (HA tâm thu 140 – 159 mmHg, HA tâm trương 90 – 99 mmHg).
– Đã hoặc đang bị tăng lipid máu hoặc tăng cholesterol do uống thuốc tránh thai.
– Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.

3.3. Thời điểm thực hiện:
* Khách hàng hiện đang không sử dụng BPTT sẽ bắt đầu uống thuốc:
– Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (kể cả những trường hợp sau sinh đã có kinh lại) hoặc trong vòng 7 ngày sau nạo/hút/sẩy thai.
– Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ (như tránh giao hợp hoặc sử dụng bao cao su…) trong 7 ngày kế tiếp.
* Khách hàng đang sử dụng BPTT nội tiết
– Sẽ bắt đầu uống ngay sau khi dừng BPTT nội tiết đó.
* Khách hàng đang sử dụng BPTT không nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc:
– Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở thời điểm này.
– Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai.

3.4. Cách sử dụng:
– Uống mỗi ngày 1 viên, nên vào giờ nhất định để dễ nhớ, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc (vỉ thuốc nên dán ngày để tránh quên).
– Khi hết vỉ thuốc, phải uống viên đầu tiên của vỉ tiếp theo vào ngày hôm sau dù đang còn kinh (với vỉ 28 viên) hoặc nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp vỉ sau, dù đang còn kinh (với vỉ 21 viên).

3.5. Những vấn đề khó khăn xảy ra khi uống thuốc và cách xử trí:
* Quên uống thuốc:
Quên uống thuốc sẽ làm tăng nguy cơ thất bại, đặc biệt nếu quên uống thuốc trong tuần lễ đầu hoặc tuần lễ thứ ba của tháng. Cách xử trí như sau:
– Nếu quên 1 hoặc 2 viên khách hàng cần uống một viên ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ.
– Nếu quên từ 3 viên trở lên, khách hàng cần uống ngay một viên thuốc ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Khách hàng cần thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
+ Nếu xảy ra ở tuần lễ thứ nhất (bắt đầu vỉ thuốc) và có giao hợp không bảo vệ trong vòng 5 ngày vừa qua, khách hàng cần sử dụng thêm BPTT khẩn cấp.
+ Nếu xảy ra ở tuần lễ thứ ba, khách hàng cần uống tiếp những viên thuốc có nội tiết, bỏ 7 viên thuốc cuối cùng và tiếp tục ngay vào vỉ thuốc mới.
– Quên uống viên thuốc nhắc (từ viên thứ 22 đến viên thứ 28): bỏ viên thuốc quên, uống tiếp viên thuốc kế.
* Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc:
– Uống lại một viên thuốc khác.

3.6. Tác dụng phụ:
* Rối loạn kinh nguyệt:
– Kinh nguyệt không đều.
– Mất kinh.
– Ra máu hoặc quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (từ 8 ngày trở lên).
* Tác dụng phụ khác:
– Nhức đầu.
– Nghi ngờ có thai.
+ Xác định tình trạng thai.
+ Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai. Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai.

IV. BIỆN PHÁP TRÁNH THAI KHẨN CẤP:
Biện pháp tránh thai khẩn cấp được sử dụng sau khi giao hợp không được bảo vệ, gồm có: uống thuốc viên tránh thai và đặt dụng cụ tử cung. Biện pháp tránh thai khẩn cấp có hiệu quả càng cao nếu sử dụng càng sớm.

1. Chỉ định:
Phụ nữ sau giao hợp không được bảo vệ hoặc sử dụng BPTT thất bại, như rách bao cao su, quên uống thuốc, tiêm thuốc muộn… hoặc bị hiếp dâm.

2. Thời điểm thực hiện:
– Khách hàng sẽ sử dụng BPTT khẩn cấp (uống thuốc hoặc đặt DCTC) càng sớm càng tốt trong vòng 5 ngày (120 giờ) sau giao hợp không được bảo vệ. Hiệu quả tránh thai khẩn cấp giảm dần mỗi ngày.
– Nếu biết chắc ngày rụng trứng, đặt DCTC để tránh thai khẩn cấp có thể được thực hiện trong vòng 5 ngày sau rụng trứng, tức có thể trễ hơn 5 ngày sau giao hợp không được bảo vệ.

3. Cách sử dụng:
* Viên thuốc tránh thai:
– Viên thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ chứa progestin (Postinor, Excapel…)
+ Loại một viên: chứa 1,5 mg levonorgestrel hoặc 3 mg norgestrel: uống một viên (liều duy nhất)
+ Loại 02 viên: mỗi viên chứa 0,75 mg levonorgestrel. Uống hai lần, mỗi lần một viên cách nhau 12 giờ hoặc uống một lần cả 02 viên
– Viên thuốc tránh thai kết hợp (Ideal, Choice, New Choice…) nếu không có viên thuốc tránh thai khẩn cấp)
+ Uống 2 lần cách nhau 12 giờ, mỗi lần 4 viên
* Dụng cụ tử cung (xem phần DCTC tránh thai): đây là lựa chọn thích hợp cho những khách hàng muốn tiếp tục sử dụng DCTC tránh thai.

4. Những vấn đề khó khăn khi sử dụng tránh thai khẩn cấp, và cách xử trí
* Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc:
– Uống lại liều thuốc tránh thai khẩn cấp càng sớm càng tốt.
– Có thể sử dụng thuốc chống nôn trước khi uống liều lặp lại cho những khách hàng uống viên thuốc tránh thai kết hợp, hoặc liều lặp lại có thể được đặt đường âm đạo nếu khách hàng vẫn tiếp tục nôn nhiều.
– Chú ý là phác đồ sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ có levonorgestrel để tránh thai khẩn cấp ít gây buồn nôn và nôn hơn so với viên thuốc kết hợp và không khuyến cáo phải sử dụng thuốc chống nôn một cách thường qui trước khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp.
* Ra huyết âm đạo bất thường, buồn nôn, nôn, căng ngực, nhức đầu và chóng mặt.
* Chậm kinh:
– Cần thử thai hoặc tái khám tại cơ sở y tế nếu chậm kinh.
– Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp và mang thai.

V. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TRUYỀN THỐNG
BPTT truyền thống (tự nhiên) là những BPTT không cần dùng dụng cụ, thuốc hay thủ thuật nào để ngăn cản thụ tinh. Đây là những BPTT tạm thời và ít hiệu quả bao gồm: biện pháp tính theo vòng kinh, biện pháp xuất tinh ngoài âm đạo. Các BPTT truyền thống không nên khuyến cáo cho khách hàng sẽ có nguy cơ cao khi mang thai.

1. Chỉ định:
Tất cả khách hàng chưa muốn sinh con đều có thể áp dụng.

2. Chống chỉ định tương đối:
– Phụ nữ cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh. Cần chờ đợi cho đến khi khách hàng có ít nhất 3 chu kỳ kinh đều.
– Chu kỳ kinh không đều hoặc ra máu âm đạo bất thường, bao gồm cả thời kỳ mới dậy thì và thời kỳ tiền mãn kinh (đối với biện pháp tính theo vòng kinh).
* BPTT theo vòng kinh:
– Giai đoạn ít an toàn (trước phóng noãn) hiệu quả tránh thai không cao do có thể có hiện tượng phóng noãn sớm và tinh trùng có thể sống được quá lâu.
– Hiệu quả thấp đối với phụ nữ có vòng kinh không đều.
– Chỉ nên giao hợp tự do vào khoảng một tuần trước kỳ kinh sau.
* BPTT xuất tinh ngoài âm đạo:
– Đây là BPTT ít hiệu quả, không thích hợp cho những khách hàng xuất tinh sớm hoặc không nhận biết được thời điểm xuất tinh.

3. Hướng dẫn thực hiện:
3.1. BPTT tính theo vòng kinh:
– Căn cứ vào số ngày mỗi vòng kinh của khách hàng, hướng dẫn khách hàng tính được ngày dự kiến sẽ có kinh lần sau.
– Từ ngày dự kiến có kinh lùi lại 14 ngày là ngày có thể phóng noãn trong vòng kinh.
– Trong vòng 5 ngày trước và 4 ngày sau khi phóng noãn là những ngày không an toàn, cần kiêng giao hợp hoặc nếu giao hợp thì cần dùng BPTT hỗ trợ.

3.2. BPTT bằng cách xuất tinh ngoài âm đạo:
– Khi cảm thấy sắp xuất tinh thì rút dương vật ra, phóng tinh ở ngoài âm đạo.
– Không để tinh dịch rỉ ra khi dương vật còn trong âm đạo và không để tinh dịch đã phóng ra ngoài rơi trở lại âm đạo.

VI. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI VĨNH VIỄN
1. Triệt sản nam, nữ
Đây là BPTT an toàn và hiệu quả cao trên 99,9%, không ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh lý và hoạt động tình dục, không có tác dụng phụ, kinh tế…

1.1. Chỉ định:
Nam, nữ đã có đủ số con mong muốn, khỏe mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ.

1.2. Chống chỉ định (không có chống chỉ định tuyệt đối):
Tuy nhiên cần THẬN TRỌNG (có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần thiết) nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau:
+ Tiền căn chấn thương bìu hoặc bìu sưng to do giãn tĩnh mạch vùng thừng tinh, tinh hoàn lạc chỗ 1 bên.
+ Bệnh lý nội khoa như tiểu đường, trầm cảm hoặc trẻ tuổi.
– HOÃN thủ thuật nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau:
+ NKLTQĐTD cấp hoặc viêm (sưng, đau) đầu dương vật, ống dẫn tinh hoặc tinh hoàn hoặc
nhiễm khuẩn tinh hoàn.
+ Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc bị bệnh phù chân voi.
– Cần có CHUẨN BỊ ĐẶC BIỆT (như phẫu thuật viên có kinh nghiệm hoặc phương
tiện gây mê nội khí quản hoặc những phương tiện hồi sức cần thiết) nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau: thoát vị bẹn, có AIDS hoặc rối loạn đông máu.

C. DỰ PHÒNG CHĂM SÓC:
– Tái khám sau khi sử dụng các biện pháp tránh thai 1 tháng, thường sau sạch kinh.
– Khám ngay khi có các dấu hiệu bất thường như trễ kinh, rong kinh, rong huyết, đau bụng hạ vị, dịch âm đạo tăng tiết bất thường, dấu hiệu nhiễm trùng tại chỗ tiêm hoặc cấy, …
– Vệ sinh sinh dục.
– Tái khám để tháo dụng cụ tử cung, que cấy tránh thai đúng thời hạn.

Tài liệu tham khảo:
[1] Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ( Ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...