Chế độ tập thể dục cho bệnh nhân đái tháo đường

Bên cạnh việc dùng thuốc và thay đổi chế độ ăn uống, chế độ tập luyện sẽ giúp kiểm soát lượng đường trong máu, cải thiện sức khỏe cũng như tăng cường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân đái tháo đường

1. Nguyên tắc tập luyện thể dục?
– Tùy thuộc vào độ tuổi, thời gian mắc bệnh, bệnh lý tim mạch, mắt, thận kèm theo mà người bệnh được bác sỹ tư vấn, hướng dẫn kỹ lưỡng, chế độ luyện tập được cá nhân hoá.

2. Lợi ích tập thể dục ở bệnh nhân đái tháo đường
– Làm giảm nồng độ đường máu cả trong và sau khi tập, cải thiện đường máu trong quá trình điều trị.
– Làm tăng nhạy cảm với insulin máu và tăng tác dụng của insulin, do đó nhu cầu insulin sẽ giảm đi.
– Làm giảm nguy cơ bị các biến chứng tim mạch thông qua những ảnh hưởng có lợi lên mỡ máu và huyết áp.
– Tập thể dục đều đặn có thể làm giảm trung bình 5-10mmHg cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
– Làm giảm trọng lượng cơ thể, loại bỏ bớt lượng mỡ thừa ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2 thừa cân hoặc béo phì.
– Giúp cải thiện các chức năng tim mạch của người bệnh như làm giảm nhịp tim lúc nghỉ (tim phải hoạt động ít hơn), làm tăng khả năng co bóp tống máu của tim…, tăng cường sức khỏe nói chung, tăng khả năng lao động chân tay cũng như sự phối hợp động tác của người bệnh.
– Ngoài ra, tập thể dục đều đặn còn mang lại cho người bệnh cảm giác thoải mái và một cuộc sống có chất lượng cao.

Tập luyện thể dục mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khoẻ thể chất và tinh thần của người bệnh

3. Nguy cơ tập thể dục ở bệnh nhân đái tháo đường?
– Hạ đường máu xuống quá thấp là nguy cơ thường gặp và nguy hiểm nhất xảy ra ở các bệnh nhân được điều trị insulin hoặc thuốc uống hạ đường máu loại sulfamide, bệnh nhân quá kiêng khem, người lớn tuổi, các biểu hiện của hạ đường thường gặp như: đói, run tay chân, vã mồ hôi thậm chí ngất, hôn mê,…
– Tăng đường máu ở một số bệnh nhân tập nặng (do tăng các hocmon nội sinh như glucagon, catecholamine, cortison,…), kéo dài trong vòng một vài giờ sau khi tập xong. Các bệnh nhân đái tháo đường type 1 có tăng đường máu vì nguyên nhân này dễ bị rơi vào tình trạng nhiễm toan ceton.
– Khi tập thể dục nặng, không đúng cách có thể làm tăng nguy cơ bị các biến chứng tim mạch như gây cơn đau thắt ngực. rối loạn nhịp tim thậm chí gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
– Tập thể dục cũng có thể làm nặng thêm các biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường như:
+ Gây xuất huyết đáy mắt hoặc làm bong võng mạc ở những người đã có biến chứng đáy mắt giai đoạn 3.
+ Làm tăng mất thêm chất đạm qua nước tiểu và làm nặng thêm bệnh lý thận do đái tháo đường.
+ Với những người béo hoặc lớn tuổi có thoái hóa khớp, tăng cường vận động thể lực có thể làm tổn thương khớp trầm trọng hơn.
+ Nguy cơ tổn thương mô mềm, bàn chân nhất là khi bệnh nhân đi giày dép chật, đi chân đất hoặc đã có biến chứng thần kinh gây giảm hoặc mất cảm giác ở bàn chân.
– Các bệnh nhân đã có biến chứng thần kinh tự động không nên tăng mức vận động vì tim và hệ tuần hoàn không tăng hoạt động tương ứng.

4. Thời điểm và khuyến cáo trước khi tập thể dục
4.1. Thời điểm luyện tập
– Để tránh các nguy cơ như hạ đường máu, tăng huyết áp phản ứng, thời điểm luyện tập được khuyến cáo là buổi chiều – tối (tập vận động và luyện sức cơ) và tập nhẹ nhàng sau các bữa ăn (đi bộ nhẹ nhàng).

4.2. Thăm khám để bác sỹ chuyên khoa tư vấn các vấn đề sau trước khi luyện tập
– Các biến chứng, nhất là các biến chứng mạn tính của đái tháo đường.
– Chú ý khám tim mạch để phát hiện các tình trạng thiếu máu cơ tim, thiếu máu cơ tim im lặng, đánh giá nguy cơ tăng huyết áp hoặc tụt huyết áp tư thế trong khi tập luyện.
– Thực hiện soi đáy mắt.
– Khám thần kinh, bệnh lý bàn chân ĐTĐ.
– Khám các tổn thương cơ xương khớp.
– Làm các xét nghiệm kiểm tra chức năng thận, phát hiện đạm trong nước tiểu.

4.3. Chọn lựa phương pháp tập luyện thích hợp

Cần lựa chọn được phương pháp luyện tập thích hợp với mỗi cá nhân, tình trạng bệnh

– Bệnh nhân béo phì trẻ tuổi không có biến chứng, không có tổn thương cơ xương khớp: có chế độ luyện tập giảm nặng lượng như đi bộ nhanh, chạy bộ, bơi lội, đạp xe đạp, tennis, cầu lông, bóng bàn, thể dục nhịp điệu, yoga.
– Bệnh nhân có vấn đề cơ xương khớp: cân nhắc lựa chọn bơi lội, đạp xe đạp, yoga, khí công, thái cực dưỡng sinh.
– Bệnh nhân trung niên hoặc cao tuổi có bệnh lý tim mạch: xơ vữa mạch máu, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, có chế độ luyện tập để dưỡng sinh: yoga, thái cực dưỡng sinh, khí công. Không khuyến cáo nếu việc luyện tập mang lại nhiều bất lợi cho bệnh nhân.
– Bệnh nhân có tổn thương thần kinh ngoại biên (bàn chân đái tháo đường, viêm đa dây thần kinh…): có thể luyện tập bơi lội, yoga, khí công, thái cực trường sinh đạo, thể dục nhịp điệu. Tuy nhiên việc luyện tập không khuyến cáo ở bệnh nhân tổn thương thần kinh ngoại biên nặng. Cần chú ý tham khảo ý kiến bác sỹ để việc tập không gây trầm trọng thêm các bệnh lý hiện có.
– Bệnh nhân biến chứng thần kinh tự động tim mạch, hạ huyết áp tư thế thường xuyên: không nên tập thể dục những động tác liên quan đến tư thế như thể dục nhịp điệu, chạy bộ, bơi lội. Nên luyện tập các môn như yoga, khí công, thái cực dưỡng sinh.
– Nếu bệnh nhân có nhiều biến chứng phức tạp: việc tập thể dục mang ý nghĩa dưỡng sinh và vật lý trị liệu, không nên đặt nặng vấn đề thể dục nhằm mục đích giảm cân ở đối tượng này.

4.4. Lưu ý trong việc luyện tập
– Việc tập thể dục nên bắt đầu từ từ, sau đó mới tăng dần khối lượng vận động và không nên theo đuổi những mục tiêu quá cao.
– Cường độ tập: nên hạn chế cường độ tập sao cho không để huyết áp tâm thu vượt quá 180mmHg, và cường độ thích hợp ở mức 50-70% cường độ đạt được nếu thực hiện bài tập thể dục tối đa.
Dựa theo theo công thức: tần số tim = 0,5 x (nhịp tim tối đa – nhịp tim lúc nghỉ) + nhịp tim lúc nghỉ.
Ví dụ:
Một bệnh nhân đái tháo đường có nhịp tim lúc nghỉ là 80, nhịp tim tối đa lúc tập là 140, thì chỉ nên tập cho đến khi nhịp tim lên đến = 0,5 x (140 – 80) + 80 = 110 – 122 lần/phút.
– Tần suất tập: cần tập ít nhất 3 ngày/tuần hoặc tập cách ngày. Để đạt được mục đích giảm cân, cần tập ít nhất 5 ngày/tuần.
– Kiểm tra bàn chân hàng ngày và sau mỗi lần tập xem có bị các nốt phồng da, vết rách hoặc nhiễm trùng ở bàn chân không.
– Không nên tập trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và khi đường máu cao.
– Để tránh hạ/tăng đường máu hơn khi tập luyện:
+ Tập sau bữa ăn 1-3 tiếng.
+ Nếu tập nặng hoặc kéo dài thì sau mỗi 30 phút cần ăn thêm một bữa nhẹ chứa carbohydrate (chất dinh đưỡng đa lượng).

+ Ðo đường máu tốt nhất là cả trước, trong và sau khi tập. Trường hợp với đường máu trước khi tập:
Nếu < 100mg/dl (< 5,5mmol/l): Cần ăn một bữa nhẹ trước khi tập
Nếu = 100-200mg/dl (5,5-11,1mmol/l): Có thể tập bình thường.
– Uống thuốc hạ huyết áp trước khi bạn tập thể dục ít nhất 30p nếu đang điều trị tăng huyết áp.

5. Để tập luyện thể dục một cách an toàn
– Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu tập.
– Không tập luyện khi trời quá nóng hay quá lạnh.
– Uống đủ nước trước, trong và sau khi tập luyện.
– Lập tức ngừng tập khi thấy kiệt sức, choáng váng.
– Đo đường máu để điều chỉnh bài tập cho phù hợp.
– Lựa chọn giày thích hợp khi luyện tập.
– Duy trì tập luyện lâu dài để mang lại hiệu quả tốt nhất.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều trị cười hở lợi

1. Cười hở lợi là gì? - Cười hở lợi hay cười lộ nướu là tình trạng lộ nướu hàm trên quá mức khi cười,...