Biến chứng mạch máu lớn trên bệnh nhân đái tháo đường

1. Định nghĩa

1.1. Biến chứng mạch máu lớn là gì?

Biến chứng mạch máu lớn của bệnh ĐTĐ chính là tình trạng xơ vữa động mạch kèm với các hậu quả của nó.

1.2. Xơ vữa động mạch là gì?

Xơ vữa động mạch là sự kết hợp tình trạng viêm và tổn thương ở lớp nội mạc mạch máu, các tiểu phân mỡ xấu (LDL) bị oxid hóa sẽ thấm nhập vào thành mạch, kích hoạt sự thâm nhập tế bào viêm và tăng sinh lớp cơ trơn tạo nên mảng xơ vữa.

2. Trên nền bệnh nhân ĐTĐ, những yếu tố nguy cơ nào sẽ thúc đẩy quá trình xơ vữa mạch máu?

  • Tuổi tác
  • Tăng huyết áp
  • Rối loạn mỡ máu
  • Béo phì
  • Sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá
  • Gia đình có người bị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu

3. Xơ vữa động mạch có nguy hiểm hay không?

Xơ vữa động mạch khiến mạch máu bị tắc nghẽn, dẫn đến các hậu quả:

  • Ở mạch máu não gây đột quỵ do xuất huyết não, tai biến mạch máu não (TBMMN), đôi khi có cơn thiếu máu não thoáng qua
  • Ở tim gây thiếu máu cơ tim, dẫn đến suy tim, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim
  • Ở mạch máu ngoại vi gây tắc mạch, hoại tử chi
  • Ngoài ra xơ vữa động mạch cũng góp phần gây rối loạn cương, loét chân. Một số biến chứng hiếm gặp hơn: phình động mạch chủ, tắc mạch mạc treo…

→ Hai biến chứng nguy hiểm nhất là bệnh mạch vành và tai biến mạch máu não.

3.1. Biến chứng tại não

Biến chứng xảy ra khi máu không được cung cấp đủ lên não, trong vòng vài phút các tế bào não sẽ bắt đầu chết. Vì vậy cần phát hiện sớm các triệu chứng của tai biến mạch máu não.

Cần nhớ câu Slogan: “Chậm là não chết”

  • CH (chi): Đột ngột yếu tay chân, cử động khó, có thể liệt ở 1 bên
  • Â (âm nói): Đột ngột nói bị líu lưỡi, nói không rõ chữ, không diễn đạt được
  • M (mặt, miệng): Có những biểu hiện bất thường như méo miệng, rối loạn thị lực

→ Khi có một trong những biểu hiện trên bạn cần gọi cấp cứu càng nhanh càng tốt.

3.2. Biến chứng tại tim (nguy hiểm nhất là cơn nhồi máu cơ tim)

Các triệu chứng của cơn nhồi máu cơ tim:

  • Cơn đau thắt ngực (là triệu chứng điển hình)
  • Khó thở, chóng mặt
  • Triệu chứng không đặc hiệu như: lo lắng, vã mồ hôi, đau thượng vị, buồn nôn.

Lưu ý: Ở bệnh nhân ĐTĐ biến chứng tại tim có thể diễn biến âm thầm dẫn đến thiếu máu cơ tim thầm lặng, bệnh nhân không có triệu chứng đau thắt ngực điển hình mà cần phải khám kiểm tra.

3.3. Biến chứng ngoại vi, thường gặp ở hai chân

– Biến chứng ở ngoại vi có thể gây hoại tử chi, nhất là khi bệnh nhân nghiện thuốc lá nặng. Hoại tử chi thường gặp ở các ngón chân, nếu không điều trị kíp thời có thể mất ngón chân.

– Bệnh nhân bị giảm lưu lượng máu đến chân, có thể đau bắp chân khi đi bộ một quãng đường, ngồi nghỉ bớt đau, sau đó đi một quãng đường tương tự thì đau trở lại.

4. Làm sao để phát hiện tình trạng xơ vữa và nguy cơ biến chứng

Xơ vữa động mạch xảy ra âm thầm, thường chỉ có triệu chứng khi có tổn thương nặng ở các cơ quan. Vì vậy cần có kế hoạch thăm khám và tầm soát định kỳ, ngay sau khi chẩn đoán ĐTĐ cần tầm soát các biến chứng của bệnh, nếu:

  • Chưa có biến chứng: tầm soát mỗi 1 năm/ lần
  • Đã có biến chứng: tầm soát 3 – 6 tháng/ lần
  • Có thể theo lịch hẹn bác sĩ hoặc khi có những triệu chứng kể trên.

5. Các cận lâm sàng cần làm

  • Để tầm soát sớm có các cận lâm sàng như: xét nghiệm máu, đo chỉ số ABI, siêu âm mạch máu, đo điện tim
  • Các cận lâm sàng chuyên sâu hơn như: chụp CT scan, MRI, chụp DSA

6. Điều trị và dự phòng biến chứng

  • Tuân thủ chế độ dùng thuốc của bác sĩ
  • Kiểm soát huyết áp, đường máu, mỡ máu
  • Chế độ ăn, luyện tập thể dục hợp lí
  • Cơ địa thừa cân, béo phì cần tham khảo ý kiến bác sĩ để giảm cân hợp lý
  • Không sử dụng các chất kích thích, bỏ hoàn toàn thuốc lá, ngủ đủ giấc